Yếu tố so sánh cần cân nhắc khi thẩm định giá tài sản vô hình là gì? Điều kiện áp dụng phương pháp so sánh trong thẩm định giá tài sản vô hình?
Yếu tố so sánh cần cân nhắc khi thẩm định giá tài sản vô hình là gì?
Theo Điều 19 Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về thẩm định giá Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư 37/2024/TT-BTC quy định như sau:
Các yếu tố so sánh cần cân nhắc khi thẩm định giá tài sản vô hình
1. Các quyền liên quan đến sở hữu tài sản vô hình.
2. Các điều khoản trong hợp đồng (nếu có) hoặc thỏa thuận liên quan đến việc mua bán hoặc chuyển giao quyền sử dụng.
3. Lĩnh vực ngành nghề mà tài sản vô hình đang được sử dụng.
4. Yếu tố địa lý, khu vực ảnh hưởng đến việc sử dụng tài sản vô hình.
5. Các đặc điểm ảnh hưởng đến tuổi đời kinh tế, tuổi đời hiệu quả của tài sản vô hình.
6. Các đặc điểm khác của tài sản vô hình.
Như vậy, các yếu tố so sánh cần cân nhắc khi thẩm định giá tài sản vô hình bao gồm:
- Các quyền liên quan đến sở hữu tài sản vô hình.
- Các điều khoản trong hợp đồng (nếu có) hoặc thỏa thuận liên quan đến việc mua bán hoặc chuyển giao quyền sử dụng.
- Lĩnh vực ngành nghề mà tài sản vô hình đang được sử dụng.
- Yếu tố địa lý, khu vực ảnh hưởng đến việc sử dụng tài sản vô hình.
- Các đặc điểm ảnh hưởng đến tuổi đời kinh tế, tuổi đời hiệu quả của tài sản vô hình.
- Các đặc điểm khác của tài sản vô hình.
Yếu tố so sánh cần cân nhắc khi thẩm định giá tài sản vô hình là gì? Điều kiện áp dụng phương pháp so sánh trong thẩm định giá tài sản vô hình? (hình từ internet)
Điều kiện áp dụng phương pháp so sánh trong thẩm định giá tài sản vô hình?
Theo Điều 18 Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về thẩm định giá Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư 37/2024/TT-BTC quy định như sau
Áp dụng phương pháp so sánh trong thẩm định giá tài sản vô hình
1. Phương pháp so sánh trong cách tiếp cận từ thị trường được áp dụng trong thẩm định giá tài sản vô hình khi đáp ứng được đồng thời các điều kiện sau:
a) Có thông tin về các giao dịch khách quan, độc lập của ít nhất 03 tài sản so sánh tại hoặc gần thời điểm thẩm định giá nhưng không quá 24 tháng kể từ thời điểm thẩm định giá;
b) Có đủ thông tin để điều chỉnh sự khác biệt về định lượng giữa tài sản thẩm định giá và tài sản so sánh, từ đó xác định được mức giá chỉ dẫn;
c) Đáp ứng được các yêu cầu khác (ngoài yêu cầu về số lượng tài sản so sánh tối thiểu) nêu tại Chuẩn mực thẩm định giá về cách tiếp cận từ thị trường.
2. Việc áp dụng phương pháp so sánh thuộc cách tiếp cận từ thị trường để thẩm định giá tài sản vô hình được thực hiện theo quy định tại chuẩn mực thẩm định giá này. Trường hợp chưa quy định tại chuẩn mực này thì thực hiện theo quy định tại các chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam khác.
Như vậy, phương pháp so sánh trong cách tiếp cận từ thị trường được áp dụng trong thẩm định giá tài sản vô hình khi đáp ứng được đồng thời các điều kiện sau:
- Có thông tin về các giao dịch khách quan, độc lập của ít nhất 03 tài sản so sánh tại hoặc gần thời điểm thẩm định giá nhưng không quá 24 tháng kể từ thời điểm thẩm định giá;
- Có đủ thông tin để điều chỉnh sự khác biệt về định lượng giữa tài sản thẩm định giá và tài sản so sánh, từ đó xác định được mức giá chỉ dẫn;
- Đáp ứng được các yêu cầu khác (ngoài yêu cầu về số lượng tài sản so sánh tối thiểu) nêu tại Chuẩn mực thẩm định giá về cách tiếp cận từ thị trường.
Tài sản vô hình bao gồm những loại nào?
Theo Điều 4 Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về thẩm định giá Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư 37/2024/TT-BTC quy định như sau
Phân loại tài sản vô hình
Tài sản vô hình bao gồm các loại sau:
1. Tài sản trí tuệ và quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
2. Quyền mang lại lợi ích kinh tế đối với các bên được quy định cụ thể tại hợp đồng dân sự theo quy định của pháp luật ví dụ như quyền thương mại, quyền khai thác khoáng sản.
3. Các mối quan hệ phi hợp đồng mang lại lợi ích kinh tế cho các bên, các mối quan hệ với khách hàng, nhà cung cấp hoặc các chủ thể khác, ví dụ như danh sách khách hàng, cơ sở dữ liệu.
4. Các tài sản vô hình khác thỏa mãn điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 1 của chuẩn mực này.
Như vậy, tài sản vô hình bao gồm các loại sau:
- Tài sản trí tuệ và quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
- Quyền mang lại lợi ích kinh tế đối với các bên được quy định cụ thể tại hợp đồng dân sự theo quy định của pháp luật ví dụ như quyền thương mại, quyền khai thác khoáng sản.
- Các mối quan hệ phi hợp đồng mang lại lợi ích kinh tế cho các bên, các mối quan hệ với khách hàng, nhà cung cấp hoặc các chủ thể khác, ví dụ như danh sách khách hàng, cơ sở dữ liệu.
- Các tài sản vô hình khác thỏa mãn điều kiện:
+ Có bằng chứng hữu hình về sự tồn tại của tài sản vô hình;
+ Có khả năng tạo thu nhập từ tài sản vô hình;
+ Giá trị của tài sản vô hình có thể định lượng được bằng tiền.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- DAV là đại học gì? Ban Giám đốc Học viện Ngoại giao gồm những ai? Những nhiệm vụ và quyền hạn của Học viện Ngoại giao?
- Đại lý thuế có cung cấp dịch vụ thực hiện thủ tục đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế thay người nộp thuế?
- Tiêu chuẩn để xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng theo Thông tư 93 như thế nào?
- Người thuê nhà ở công vụ có được đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp thời hư hỏng của nhà ở công vụ không?
- Giám đốc quản lý dự án hạng 2 của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải đáp ứng điều kiện năng lực như thế nào?