Yêu cầu kỹ thuật đối với cà phê quả tươi dùng để chế biến khô được quy định như thế nào? Việc lấy mẫu cà phê quả tươi trong bao để đánh giá các chỉ tiêu tiến hành ra sao?
- Yêu cầu kỹ thuật đối với cà phê quả tươi dùng để chế biến khô được quy định như thế nào?
- Việc lấy mẫu cà phê quả tươi trong bao để đánh giá các chỉ tiêu thực hiện như thế nào?
- Việc chuẩn bị mẫu cà phê quả tươi dùng để chế biến khô để thử được quy định như thế nào?
- Việc xác định tỷ lệ quả chín và tỷ lệ quả khô, quả chùm, quả xanh của cà phê quả tươi dùng để chế biến khô tiến hành như thế nào?
Yêu cầu kỹ thuật đối với cà phê quả tươi dùng để chế biến khô được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Mục 3 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9278:2012 quy định về yêu cầu kỹ thuật như sau:
Yêu cầu kỹ thuật
Yêu cầu kỹ thuật đối với cà phê quả tươi dùng để chế biến khô và chế biến ướt được quy định tại Bảng 1.
Theo đó, yêu cầu kỹ thuật đối với cà phê quả tươi dùng để chế biến khô như sau:
- Tỷ lệ quả chín là ≥ 80 %
- Tỷ lệ quả khô, quả chùm, quả xanh là ≤ 15%
- Tỷ lệ quả lép là ≤ 5 %
- Tỷ lệ tạp chất và quả xanh non là ≤ 2 %
- Tỷ lệ quả thối, mốc là ≤ 1 %.
Cà phê quả tươi (Hình từ Internet)
Việc lấy mẫu cà phê quả tươi trong bao để đánh giá các chỉ tiêu thực hiện như thế nào?
Theo Mục 2 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9278:2012 định nghĩa như sau:
Cà phê quả tươi (cherry coffee)
Quả chưa khô của cây Coffea sau khi thu hoạch.
...
Mẫu (sample)
Một phần mẫu của lô hàng được lấy để đánh giá các chỉ tiêu.
Mẫu ban đầu (increment)
Mẫu được lấy từ từng điểm riêng rẽ trên lô hàng, khối lượng không ít hơn 10 kg.
Mẫu chung (bulk sample)
Mẫu thu được bằng cách trộn tất cả các mẫu ban đầu của một lô hàng.
Căn cứ theo tiểu mục 4.1 Mục 4 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9278:2012 quy định như sau:
Phương pháp thử
4.1. Lấy mẫu
4.1.1. Dụng cụ lấy mẫu
Dụng cụ lấy mẫu do các bên tự thỏa thuận và không làm ảnh hưởng đến chất lượng mẫu.
4.1.2. Lấy mẫu ban đầu và mẫu chung
4.1.2.1. Lấy mẫu trong bao
Nếu lô hàng có số bao đến 100 bao, cần lấy mẫu ít nhất trong 10 bao.
Nếu lô hàng nhiều hơn 100 bao, cần lấy ra ít nhất 10% tổng số bao để lấy mẫu.
Áp dụng phương pháp đánh số ngẫu nhiên để lấy các bao. Trong 1 bao cần lấy mẫu ở 3 điểm: trên, dưới và giữa. Tại mỗi điểm lấy ra một lượng mẫu tương tự nhau (khoảng 0,4 kg). Khối lượng mẫu chung ít nhất 10 kg.
4.1.2.2. Lấy mẫu rời (cà phê đổ đống)
Trước khi lấy mẫu cần san phẳng bề mặt đống quả, lấy mẫu ở lớp giữa tại 5 điểm: 1 điểm ở giữa và 4 điểm ở 4 góc (theo đường chéo). Tại mỗi điểm lấy một lượng mẫu tương tự nhau (khoảng 2 kg). Khối lượng mẫu chung ít nhất 10 kg.
Theo đó, khi lấy mẫu cà phê quả tươi trong bao nếu lô hàng có số bao đến 100 bao, cần lấy mẫu ít nhất trong 10 bao.
Nếu lô hàng nhiều hơn 100 bao, cần lấy ra ít nhất 10% tổng số bao để lấy mẫu.
Áp dụng phương pháp đánh số ngẫu nhiên để lấy các bao. Trong 1 bao cần lấy mẫu ở 3 điểm: trên, dưới và giữa. Tại mỗi điểm lấy ra một lượng mẫu tương tự nhau (khoảng 0,4 kg). Khối lượng mẫu chung ít nhất 10 kg.
Việc chuẩn bị mẫu cà phê quả tươi dùng để chế biến khô để thử được quy định như thế nào?
Căn cứ theo tiểu mục 4.2 Mục 4 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9278:2012 quy định như sau:
Chuẩn bị mẫu thử
Trộn đều mẫu chung, dàn thành lớp phẳng, bằng cách chia tư, lấy 2 phần đối diện. Trộn 2 phần thu được và tiếp tục chia tư để lấy mẫu cho đến thu được mẫu trung bình có khối lượng khoảng 3 kg. Mẫu trung bình chia làm 3 phần đều nhau, mỗi phần này là mẫu phòng thử nghiệm.
Mẫu phải được thử nghiệm trong vòng 2 h kể từ khi lấy mẫu ban đầu.
Theo đó, trộn đều mẫu chung, dàn thành lớp phẳng, bằng cách chia tư, lấy 2 phần đối diện. Trộn 2 phần thu được và tiếp tục chia tư để lấy mẫu cho đến thu được mẫu trung bình có khối lượng khoảng 3 kg.
Mẫu trung bình chia làm 3 phần đều nhau, mỗi phần này là mẫu phòng thử nghiệm.
Mẫu phải được thử nghiệm trong vòng 2 h kể từ khi lấy mẫu ban đầu.
Việc xác định tỷ lệ quả chín và tỷ lệ quả khô, quả chùm, quả xanh của cà phê quả tươi dùng để chế biến khô tiến hành như thế nào?
Căn cứ theo tiểu mục 4.3 Mục 4 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9278:2012 quy định về xác định tỷ lệ quả chín; tỷ lệ quả khô, quả chùm, quả xanh; tỷ lệ tạp chất và quả xanh non; tỷ lệ quả thối, mốc như sau:
Xác định tỷ lệ quả chín; tỷ lệ quả khô, quả chùm, quả xanh; tỷ lệ tạp chất và quả xanh non; tỷ lệ quả thối, mốc
4.3.1. Dụng cụ
- Cân kỹ thuật có độ chính xác đến 1g;
- Khay đựng mẫu.
4.3.2. Cách tiến hành
Cân 1 kg mẫu, chính xác đến 1 g, đổ ra khay đựng mẫu.
Chọn riêng quả chín; quả khô, quả chùm và quả xanh; tạp chất và quả xanh non; quả thối, mốc; cân từng loại thu được khối lượng mi, tính bằng gam (g), trong đó i là ký hiệu tương ứng cho từng loại.
Đối với mỗi chỉ tiêu, tiến hành trên 3 mẫu song song.
4.3.3. Tính kết quả
Tỷ lệ của từng loại tương ứng, ai bằng phần trăm khối lượng, theo Công thức (1):
ai = x 100 (1)
Chênh lệch giữa 3 kết quả thử song song không được quá 0,5%.
Lấy kết quả cuối cùng là trung bình cộng của 3 kết quả trên.
...
Theo đó, dụng cụ lấy mẫu và cách tiến hành để xác định tỷ lệ quả chín và tỷ lệ quả khô, quả chùm, quả xanh của cà phê quả tươi dùng để chế biến khô thực hiện theo quy định cụ thể trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hạn ngạch thuế quan là gì? Lưu ý điều gì khi áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan theo quy định?
- Người yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định trong tố tụng dân sự có phải nộp tiền tạm ứng chi phí giám định không?
- Nguyên nhân thanh lý rừng trồng? Tổ chức có rừng trồng được thanh lý có trách nhiệm gì sau khi hoàn thành việc thanh lý?
- Trong hồ sơ thanh toán hợp đồng xây dựng theo đơn giá cố định, đề nghị thanh toán của bên nhận thầu cần thể hiện các nội dung gì?
- Nguyên tắc bố trí kinh phí NSNN cải tạo nâng cấp hạng mục công trình trong dự án đã đầu tư xây dựng?