Xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đối với người đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau được thực hiện như thế nào?
- Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định hiện nay?
- Xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong trường hợp đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau được thực hiện như thế nào?
- Trách nhiệm lập văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân được pháp luật quy định như thế nào?
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định hiện nay?
Theo Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
"Điều 21. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu."
Theo đó, ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Đối với công dân không có nơi thường trú thì có thể xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú.
Tải về mẫu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mới nhất 2023: Tại Đây
Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đối với người đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau
Xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong trường hợp đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau được thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cụ thể như sau:
4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.
Như vậy, theo quy định nêu trên, vì bạn đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau nên ủy ban yêu cầu bạn chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình là đúng quy định pháp luật. Nếu như bạn không chứng minh được thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn yêu cầu cấp giấy xác nhận sẽ có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của bạn.
Đồng thời, tại Điều 4 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về việc giải quyết yêu cầu đăng ký hộ tịch khi không nhận được kết quả xác minh như sau:
"Điều 4. Giải quyết yêu cầu đăng ký hộ tịch khi không nhận được kết quả xác minh
Trường hợp việc đăng ký hộ tịch cần xác minh theo quy định tại khoản 4 Điều 22, khoản 2 Điều 26, khoản 2 Điều 27 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và khoản 4 Điều 9, khoản 1 Điều 12 Thông tư này, sau thời hạn 20 ngày kể từ ngày gửi văn bản yêu cầu xác minh mà không nhận được văn bản trả lời, thì cơ quan đăng ký hộ tịch tiếp tục giải quyết hồ sơ theo quy định. Đối với trường hợp xác minh về tình trạng hôn nhân thì cho phép người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình theo quy định tại Điều 5 Thông tư này."
Theo đó, nếu Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn đã từng đăng ký thường trú không có văn bản trả lời cho Ủy ban nhân dân nơi bạn xin giấy xác nhận thì ủy ban nơi bạn xin giấy xác nhận sẽ cho phép bạn làm văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình và tiến hành cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho bạn khi đáp ứng đủ điều kiện. Về thủ tục cấp bạn có thể xem thêm quy định tại Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
Trách nhiệm lập văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân được pháp luật quy định như thế nào?
Tại Điều 5 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về trách nhiệm, hệ quả của việc cam đoan không đúng sự thật cụ thể như sau:
"Điều 5. Trách nhiệm, hệ quả của việc cam đoan không đúng sự thật
1. Trường hợp cho phép người yêu cầu đăng ký hộ tịch lập văn bản cam đoan về nội dung yêu cầu đăng ký hộ tịch thì cơ quan đăng ký hộ tịch phải giải thích rõ cho người lập văn bản cam đoan về trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan không đúng sự thật.
2. Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan không đúng sự thật."
Trên đây là một số thông tin liên quan đến việc xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong trường hợp đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau mà chúng tôi cung cấp gửi đến bạn. Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- NSDLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không phải báo trước cho người lao động trong trường hợp nào?
- Nộp tờ khai xin cấp giấy chứng nhận độc thân ở đâu? Người đã ly hôn khi xin cấp giấy chứng nhận độc thân có phải chứng minh về việc đã ly hôn?
- Hình thức xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân như thế nào? Trình tự, thủ tục xử lý tài sản?
- Ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải đáp ứng những yêu cầu nào?
- Có phải chỉ dẫn địa lý đồng âm là chỉ dẫn địa lý có cách phát âm trùng nhau? Chỉ dẫn địa lý đồng âm được bảo hộ khi đáp ứng được những tiêu chí nào?