Xét thấy cần áp dụng biện pháp bảo vệ người làm chứng trong vụ án hình sự thì Kiểm sát viên cần làm gì?

Người làm chứng có phải người tham gia tố tụng trong vụ án hình sự không? Nghĩa vụ của người làm chứng trong vụ án hình sự được quy định như thế nào? 03 trường hợp người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải từ chối hoặc bị thay đổi? Người làm chứng có thể đồng thời là người có thẩm quyền tiến hành tố tụng không? Xét thấy cần áp dụng biện pháp bảo vệ người làm chứng trong vụ án hình sự thì Kiểm sát viên cần làm gì? Câu hỏi của anh Thanh đến từ Quảng Bình.

Người làm chứng có phải người tham gia tố tụng trong vụ án hình sự không?

Căn cứ Điều 55 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định người tham gia tố tụng trong vụ án hình sự gồm những người sau:

Người tham gia tố tụng
1. Người tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
2. Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố.
3. Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp.
4. Người bị bắt.
5. Người bị tạm giữ.
6. Bị can.
7. Bị cáo.
8. Bị hại.
9. Nguyên đơn dân sự.
10. Bị đơn dân sự.
11. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án.
12. Người làm chứng.
13. Người chứng kiến.
14. Người giám định.
15. Người định giá tài sản.
16. Người phiên dịch, người dịch thuật.
17. Người bào chữa.
18. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự.
19. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố.
20. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân phạm tội, người đại diện khác theo quy định của Bộ luật này.

Theo quy định trên, người làm chứng là một trong những người tham gia tố tụng trong vụ án hình sự và chịu sự điều chỉnh của pháp luật liên quan đến người tham gia tố tụng.

Nghĩa vụ của người làm chứng trong vụ án hình sự được quy định như thế nào?

Theo quy định tại khoản 4 Điều 66 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về nghĩa vụ của người làm chứng trong vụ án hình sự như sau:

(1) Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng:

- Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải;

(2) Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó.

03 trường hợp người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải từ chối hoặc bị thay đổi? Người làm chứng có thể đồng thời là người có thẩm quyền tiến hành tố tụng không?

Căn cứ Điều 49 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

Các trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp:
1. Đồng thời là bị hại, đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo;
2. Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó;
3. Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.

Chiếu theo quy định này, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi nếu thuộc 1 trong 03 trường hợp sau:

Trường hợp 01: Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đồng thời là bị hại, đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo;

Trường hợp 02: Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó;

Trường hợp 03: Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.

Như vậy, người làm chứng không thể đồng thời là người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong cùng một vụ án hình sự.

Xét thấy cần áp dụng biện pháp bảo vệ người làm chứng trong vụ án hình sự thì Kiểm sát viên cần làm gì?

Xét thấy cần áp dụng biện pháp bảo vệ người làm chứng trong vụ án hình sự thì Kiểm sát viên cần làm gì?

Xét thấy cần áp dụng biện pháp bảo vệ người làm chứng trong vụ án hình sự thì Kiểm sát viên cần làm gì? (hình từ Internet)

Căn cứ Điều 77 Quyết định 111/QĐ-VKSTC năm 2020 quy định như sau:

Đề nghị Cơ quan điều tra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ người tham gia tố tụng
Trong quá trình thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố, khi nhận được đề nghị của người tố giác tội phạm, người làm chứng, bị hại hoặc người thân thích của họ hoặc xét thấy có căn cứ xác định cần phải áp dụng biện pháp bảo vệ đối với những người này, thì Kiểm sát viên kịp thời báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện ra văn bản đề nghị Cơ quan điều tra trực tiếp thụ lý giải quyết vụ việc, vụ án xem xét ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ.

Theo đó, nếu xét thấy cần áp dụng biện pháp bảo vệ người làm chứng trong vụ án hình sự thì Kiểm sát viên có trách nhiệm kịp thời báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện ra văn bản đề nghị Cơ quan điều tra trực tiếp thụ lý giải quyết vụ việc, vụ án xem xét ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ.

Người làm chứng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Người làm chứng có thể từ chối khai báo tại phiên tòa dân sự không?
Pháp luật
Lời khai của người làm chứng có phải là chứng cứ trong vụ án dân sự? Thẩm phán làm gì trước khi lấy lời khai?
Pháp luật
Người làm chứng vụ án dân sự tham gia vụ án theo đề nghị của ai? Có bắt buộc người làm chứng phải có mặt?
Pháp luật
Người già trên 80 tuổi có được làm chứng hay không? Điều kiện để trở thành người làm chứng trong vụ án hình sự là gì?
Pháp luật
Người dưới 18 tuổi có được trở thành người làm chứng trong vụ án hình sự hay không? Nguyên tắc khi tiến hành tố tụng đối với người dưới 18 tuổi là gì?
Pháp luật
Việc lấy lời khai người làm chứng là trẻ em được thực hiện theo quy định như thế nào? Được lấy lời khai bao nhiêu lần trong một ngày?
Pháp luật
Lấy lời khai người làm chứng thực hiện ngoài trụ sở Toà án có đúng luật hay không? Chi phí cho người làm chứng được quy định như thế nào?
Pháp luật
Có thể thay thế người làm chứng bằng video trích xuất từ camera ghi lại lời trăng trối của người để lại di sản trước khi mất?
Pháp luật
Người làm chứng tự ý rời khỏi phiên tòa trong trường hợp đang tiến hành xét xử thì giải quyết như thế nào?
Pháp luật
Người làm chứng được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa giải quyết việc dân sự có được hưởng chế độ bồi dưỡng không?
Pháp luật
Nhân chứng là gì? Xác định tuổi của nhân chứng là người dưới 18 tuổi trong tố tụng hình sự như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người làm chứng
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
646 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người làm chứng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người làm chứng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào