Xem xét, đề nghị miễn nhiệm chức danh Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp huyện được tiến hành theo trình tự như thế nào?
- Việc xem xét, đề nghị miễn nhiệm chức danh Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp huyện được tiến hành theo trình tự như thế nào?
- Báo cáo với Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp huyện về hồ sơ đề nghị miễn nhiệm chức danh Thẩm phán như thế nào?
- Ai có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao miễn nhiệm chức danh Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp huyện?
Việc xem xét, đề nghị miễn nhiệm chức danh Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp huyện được tiến hành theo trình tự như thế nào?
Miễn nhiệm được hiểu là việc cán bộ, công chức được thôi giữ chức vụ, chức danh khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm theo khoản 6 Điều 7 Luật Cán bộ, công chức 2008.
Căn cứ theo Điều 14 Quy chế làm việc của Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán Ban hành kèm theo Quyết định 46/2003/QĐ-TCCB quy định như sau:
Việc xem xét, đề nghị miễn nhiệm chức danh Thẩm phán hoặc cách chức chức danh Thẩm phán được tiến hành theo trình tự sau đây:
1. Chủ tịch Hội đồng khai mạc phiên họp;
2. Hội đồng cử Thư ký phiên họp;
3. Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Chánh án Tòa án quân sự Trung ương (Chánh án Tòa án quân sự Trung ương có thể ủy quyền cho Phó Chánh án Tòa án quân sự Trung ương) báo cáo với Hội đồng về hồ sơ đề nghị miễn nhiệm chức danh Thẩm phán hoặc cách chức chức danh Thẩm phán;
4. Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Chánh án Tòa án quân sự Trung ương trình bày ý kiến đề nghị miễn nhiệm chức danh Thẩm phán hoặc cách chức chức danh Thẩm phán;
5. Các thành viên Hội đồng căn cứ vào quy định của Pháp lệnh và hồ sơ đề nghị miễn nhiệm chức danh Thẩm phán hoặc cách chức chức danh Thẩm phán để thảo luận, trao đổi về việc miễn nhiệm chức danh Thẩm phán hoặc cách chức chức danh Thẩm phán
6. Chủ tịch Hội đồng kết luận và các thành viên Hội đồng có mặt biểu quyết công khai bằng hình thức giơ tay;
7. Hội đồng giao cho Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Chánh án Tòa án quân sự Trung ương làm văn bản đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định miễn nhiệm chức danh Thẩm phán hoặc cách chức chức danh Thẩm phán và trình Chủ tịch Hội đồng ký.
Theo quy định trên, xem xét, đề nghị miễn nhiệm chức danh Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp huyện được tiến hành theo trình tự sau:
- Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp huyện khai mạc phiên họp;
- Hội đồng cử Thư ký phiên họp;
- Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh báo cáo với Hội đồng về hồ sơ đề nghị miễn nhiệm chức danh Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp huyện;
- Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh trình bày ý kiến đề nghị miễn nhiệm chức danh Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp huyện;
- Các thành viên Hội đồng căn cứ vào quy định của Pháp lệnh và hồ sơ đề nghị miễn nhiệm chức danh Thẩm phán để thảo luận, trao đổi về việc miễn nhiệm chức danh Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp huyện;
- Chủ tịch Hội đồng kết luận và các thành viên Hội đồng có mặt biểu quyết công khai bằng hình thức giơ tay;
- Hội đồng giao cho Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh làm văn bản đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định miễn nhiệm chức danh Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp huyện và trình Chủ tịch Hội đồng ký
Miễn nhiệm chức danh Thẩm phán (Hình từ Internet)
Báo cáo với Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp huyện về hồ sơ đề nghị miễn nhiệm chức danh Thẩm phán như thế nào?
Căn cứ theo Điều 15 Quy chế làm việc của Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán Ban hành kèm theo Quyết định 46/2003/QĐ-TCCB quy định như sau:
Việc báo cáo với Hội đồng về hồ sơ đề nghị miễn nhiệm chức danh Thẩm phán hoặc cách chức chức danh Thẩm phán; việc đề nghị giải trình, xác minh những vấn đề chưa rõ; việc bổ sung hồ sơ và bảo quản hồ sơ; việc đóng dấu văn bản đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao miễn nhiệm chức danh Thẩm phán hoặc cách chức chức danh Thẩm phán được thực hiện tương tự như hướng dẫn tại các Điều 8, 9, 10 và 11 của Quy chế này.
Theo đó, việc báo cáo với Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp huyện về hồ sơ đề nghị miễn nhiệm chức danh Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp huyện được thực hiện tương tự như hướng dẫn tại Điều 8 Quy chế làm việc của Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán Ban hành kèm theo Quyết định 46/2003/QĐ-TCCB, cụ thể:
Việc báo cáo với Hội đồng về hồ sơ của người được đề nghị miễn nhiệm Thẩm phán theo danh sách trích ngang đã lập được thực hiện đối với từng Tòa án một và đối với từng người một.
Hội đồng thảo luận, trao đổi và biểu quyết đối với từng người một.
Ai có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao miễn nhiệm chức danh Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp huyện?
Căn cứ theo Điều 16 Quy chế làm việc của Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán Ban hành kèm theo Quyết định 46/2003/QĐ-TCCB quy định như sau:
Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Chánh án Tòa án quân sự Trung ương có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao miễn nhiệm chức danh Thẩm phán hoặc cách chức chức danh Thẩm phán cùng hồ sơ chính, biên bản phiên họp của Hội đồng cho Vụ Tổ chức - Cán bộ Tòa án nhân dân tối cao để trình Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định miễn nhiệm chức danh Thẩm phán hoặc cách chức chức danh Thẩm phán.
Như vậy, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao miễn nhiệm chức danh Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp huyện cùng hồ sơ chính, biên bản phiên họp của Hội đồng cho Vụ Tổ chức - Cán bộ Tòa án nhân dân tối cao để trình Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định miễn nhiệm chức danh Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp huyện.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Giáo viên chủ nhiệm có được tham dự các cuộc họp của Hội đồng kỷ luật học sinh? Giáo viên có được làm chủ tịch Hội đồng kỷ luật học sinh?
- Có phải ký hợp đồng đào tạo khi người sử dụng lao động tuyển người vào học nghề để làm việc cho mình không?
- Những ai được bắt người đang bị truy nã? Có được bắt người đang bị truy nã vào ban đêm hay không?
- Thời hạn sử dụng đất nông nghiệp là bao lâu? Theo Luật Đất đai 2024 chuyển nhượng đất nông nghiệp hết thời hạn sử dụng có được không?
- Phương pháp xác định từ khối lượng xây dựng tính theo thiết kế cơ sở có phải cơ sở xác định tổng mức đầu tư xây dựng không?