Xe ô tô con là gì? Giới hạn tiêu thụ nhiên liệu và hiệu quả sử dụng nhiên liệu đối với xe ô tô con được quy định thế nào?
Xe ô tô con là gì?
Xe ô tô con được quy định tại tiểu mục 3.1 Mục 3 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9854:2013 về Phương tiện giao thông đường bộ - Ô tô con - Giới hạn tiêu thụ nhiên liệu và phương pháp xác định như sau:
Thuật ngữ định nghĩa
3.1. Ô tô con (passenger car)
Ô tô có kết cấu và trang bị chủ yếu dùng để chở người, hành lý mang theo và/hoặc hàng hóa, có số chỗ ngồi bao gồm cả chỗ người lái không lớn hơn 9 theo TCVN 7271.
3.2. Kiểu xe (vehicles type)
Một loại xe trong đó các xe có cùng các đặc điểm chủ yếu như thân xe, động cơ, hệ thống truyền lực, lốp xe và khối lượng bản thân theo TCVN 7792.
3.3. Khối lượng bản thân, mk (kerb mass/unladen mass, mk)
Khối lượng của xe trong trạng thái sẵn sàng hoạt động trong đó không có người và hàng trên xe, nhưng có nhiên liệu đầy trong thùng, chất lỏng làm mát, bình điện, các dụng cụ đồ nghề thông thường, bánh xe dự phòng và những trang bị cần thiết khác do nhà sản xuất xe cung cấp theo TCVN 7792.
...
Như vậy, xe ô tô con là ô tô có kết cấu và trang bị chủ yếu dùng để chở người, hành lý mang theo và/hoặc hàng hóa, có số chỗ ngồi bao gồm cả chỗ người lái không lớn hơn 9 theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7271:2003 về phương tiện giao thông đường bộ - ô tô - phân loại theo mục đích sử dụng.
Xe ô tô con là gì? (Hình từ Internet)
Giới hạn tiêu thụ nhiên liệu và hiệu quả sử dụng nhiên liệu đối với xe ô tô con được quy định thế nào?
Căn cứ Mục 4 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9854:2013 về Phương tiện giao thông đường bộ - Ô tô con - Giới hạn tiêu thụ nhiên liệu và phương pháp xác định quy định thì giới hạn tiêu thụ nhiên liệu và hiệu quả sử dụng nhiên liệu đối với xe ô tô con được quy định cụ thể trong bảng dưới đây:
Bảng 1 - Giới hạn tiêu thụ nhiên liệu (FC) và hiệu quả sử dụng nhiên liệu (FE)
Khối lượng bản thân, mk | Giới hạn tiêu thụ nhiên liệu, FC | Hiệu quả sử dụng nhiên liệu, FE |
(kg) | (l/100 km) | (km/l) |
550 < mk ≤ 610 | 4,8 | 21,5 |
610 < mk ≤ 750 | 5,6 | 17,8 |
750 < mk ≤ 865 | 6,1 | 16,4 |
865 < mk ≤ 980 | 6,24 | 15,6 |
980 < mk ≤ 1090 | 6,57 | 14,9 |
1090 < mk ≤ 1205 | 7,5 | 13,4 |
1205 < mk ≤ 1320 | 7,9 | 12,7 |
1320 < mk ≤ 1430 | 8,5 | 11,8 |
1430 < mk ≤ 1540 | 9,6 | 10,4 |
1540 < mk ≤ 1660 | 9,8 | 10,2 |
1660 < mk ≤ 1770 | 10,6 | 9,4 |
1770 < mk ≤ 1880 | 11,0 | 9,1 |
1880 < mk ≤ 2000 | 12,0 | 8,4 |
2000 < mk ≤ 2110 | 12,2 | 8,2 |
2110 < mk ≤ 2280 | 14,5 | 6,9 |
2280 < mk ≤ 2510 | 14,7 | 6,8 |
2510 < mk ≤ 3500 | 15,4 | 6,5 |
Lưu ý: Nhà sản xuất, lắp ráp hoặc nhà cung cấp/nhập khẩu xe ô tô con phải công bố các giá trị tiêu thụ nhiên liệu cho người mua và cơ quan cấp giấy chứng nhận:
- Tiêu thụ nhiên liệu trên quãng đường 100 km khi xe chạy trong đô thị, l/100 km;
- Tiêu thụ nhiên liệu trên quãng đường 100 km khi xe chạy ngoài đô thị, l/100 km;
- Tiêu thụ nhiên liệu tổ hợp (khi xe chạy trong đô thị và chạy ngoài đô thị), 1/100 km.
Các giá trị tiêu thụ nhiên liệu được ghi rõ trên nhãn năng lượng. Nhãn rõ ràng, dễ quan sát và tránh dễ hư hỏng.
Công thức tính toán giá trị tiêu thụ nhiên liệu đối với xe ô tô con bằng phương pháp cân bằng cacbon là gì?
Công thức tính toán giá trị tiêu thụ nhiên liệu được quy định tại tiểu mục 5.3 Mục 5 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9854:2013 về Phương tiện giao thông đường bộ - Ô tô con - Giới hạn tiêu thụ nhiên liệu và phương pháp xác định như sau:
Phương pháp xác định tiêu thụ nhiên liệu
...
5.3. Tính toán giá trị tiêu thụ nhiên liệu
5.3.1. Giá trị tiêu thụ nhiên liệu được tính toán bằng phương pháp cân bằng cacbon từ phát thải hydrocacbon, cacbon mônôxít và cacbon điôxít được xác định từ các kết quả đo theo Phụ lục D.8 của TCVN 6785.
5.3.2. Để tính toán tiêu thụ nhiên liệu bằng phương pháp cân bằng cacbon, được tính theo các công thức sau:
a) Đối với xe lắp động cơ xăng cháy cưỡng bức:
FC = (0,1154 / D) x [(0,866 x HC) + (0,429 x CO) + (0,273 x CO2)].
b) Đối với xe lắp động cơ cháy do nén:
FC = (0,1155 / D) x [(0,866 x HC) + (0,429 x CO) + (0,273 x CO2)]
Trong đó:
FC Tiêu thụ nhiên liệu xăng và điêzen, tính bằng l/100 km;
HC Khí thải hydrocacbon được đo, tính bằng g/km;
CO Khí thải cacbon mônôxít được đo, tính bằng g/km;
CO2 Khí thải cacbon điôxít được đo, tính bằng g/km;
D Khối lượng riêng của nhiên liệu thử, được tính bằng g/l.
Như vậy, theo quy định, giá trị tiêu thụ nhiên liệu đối với xe ô tô con bằng phương pháp cân bằng cacbon, được tính theo các công thức sau:
(1) Đối với xe lắp động cơ xăng cháy cưỡng bức:
FC = (0,1154 / D) x [(0,866 x HC) + (0,429 x CO) + (0,273 x CO2)].
(2) Đối với xe lắp động cơ cháy do nén:
FC = (0,1155 / D) x [(0,866 x HC) + (0,429 x CO) + (0,273 x CO2)]
Trong đó:
- FC Tiêu thụ nhiên liệu xăng và điêzen, tính bằng l/100 km;
- HC Khí thải hydrocacbon được đo, tính bằng g/km;
- CO Khí thải cacbon mônôxít được đo, tính bằng g/km;
- CO2 Khí thải cacbon điôxít được đo, tính bằng g/km;
- D Khối lượng riêng của nhiên liệu thử, được tính bằng g/l.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tổ chức, cá nhân không niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ trong kinh doanh bị xử phạt bao nhiêu tiền từ 12/7/2024?
- Dấu dưới hình thức chữ ký số có phải là dấu của doanh nghiệp? Làm giả con dấu của doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?
- Chủ hàng hóa quá cảnh có phải nộp lệ phí hải quan và các loại phí khác cho hàng hóa quá cảnh của mình không?
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13929:2024 về Bê tông - Phương pháp thử tăng tốc Cacbonat hóa thế nào?
- Mức ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất? Quy định về việc quản lý nguồn thu lựa chọn nhà đầu tư?