Xây dựng công trình không phải nhà ở trên đất nông nghiệp bị xử phạt về vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng và đất đai như thế nào?

Xin hỏi hành vi xây dựng công trình (không phải nhà ở) trên đất nông nghiệp có bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a, khoản 5 Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017 của Chính phủ không? Nếu không bị xử phạt hành vi này thì xử phạt hành vi vi phạm hành chính nào?

Xây dựng công trình không phải nhà ở có phải xin giấy phép xây dựng hay không?

Theo Điều 89 Luật Xây dựng 2014, được sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định về cấp giấy phép xây dựng như sau:

“Điều 89. Quy định chung về cấp giấy phép xây dựng
1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm:
a) Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;
b) Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;
c) Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này;
d) Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
đ) Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;
e) Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
g) Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này;
h) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
i) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;
k) Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.
[...]"

Theo đó, trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định.

Các công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định cụ thể nêu trên.

Như vậy, trường hợp bạn xây dựng công trình không phải nhà ở được miễn giấy phép xây dựng nếu thuộc một trong các trường hợp cụ thể nêu trên.

Xay dựng công trình

Xây dựng công trình (Hình từ Internet)

Xây dựng công trình không phải nhà ở phải xin giấy phép xây dựng mà không xin giấy phép bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 15 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định:

"Điều 15. Vi phạm quy định về khởi công xây dựng công trình
...
4. Trường hợp khởi công xây dựng mà không có giấy phép xây dựng theo quy định thì bị xử phạt theo quy định tại khoản 7 Điều 16 Nghị định này.
..."

Tại khoản 7 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định:

"Điều 16. Vi phạm quy định về trật tự xây dựng
...
7. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau:
a) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
b) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;
c) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng."

Theo đó, xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng thì có thể bị phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Lưu ý, mức phạt tiền trên là mức phạt áp dụng đối với tổ chức, đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP.

Trường hợp bạn hỏi xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017 của Chính phủ thì quy định trên đã hết hiệu lực.

Việc xây dựng công trình không phải nhà ở phải xin giấy phép xây dựng mà không xin giấy phép bị xử phạt theo Nghị định 16/2022/NĐ-CP nêu trên.

Xây dựng công trình không phải nhà ở trên đất nông nghiệp không thực hiện chuyển mục đích sử dụng có thể bị xử phạt hành chính như thế nào?

Căn cứ theo Điều 11 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định như sau:

"Điều 11. Sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải là đất rừng phòng hộ, không phải là đất rừng đặc dụng, không phải là đất rừng sản xuất vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định tại các điểm b và d khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai
...
2. Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,02 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
c) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
d) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 03 héc ta trở lên.
3. Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị thì hình thức và mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
..."

Theo đó, sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì có thể bị xử phạt theo quy định trên.

Lưu ý, hình thức và mức xử phạt đối với đất thuộc khu vực đô thị bằng 02 lần mức phạt khu vực nông thôn.

Trường hợp bạn xây dựng nhà ở trên đất nông nghiệp mà không thực hiện chuyển mục đích sử dụng, tùy vào diện tích đất vi phạm sẽ có mức xử phạt tương ứng nêu trên.

Xây dựng công trình Tải về trọn bộ quy định liên quan đến Xây dựng công trình:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tổng hợp các văn bản hướng dẫn về xây dựng công trình mới nhất? Chủ đầu tư được tự thực hiện thi công xây dựng công trình khi nào?
Pháp luật
Thời hạn khởi công xây dựng công trình là bao lâu? Chủ đầu tư phải gửi thông báo về ngày khởi công xây dựng đến cơ quan nào?
Pháp luật
Xác định khoảng lùi khi xây dựng công trình nhà ở tiếp giáp đường giao thông như thế nào theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Chi phí xây dựng trong dự toán xây dựng công trình có bao gồm thuế giá trị gia tăng không? Các chi phí khác trong dự toán xây dựng công trình bao gồm những chi phí nào?
Pháp luật
Việc cắm cọc, đặt biển, xây dựng công trình cấm đỗ xe trái phép có bị xử lý vi phạm hành chính không?
Pháp luật
Có lập kế hoạch vốn đầu tư đối với dự án chuẩn bị đầu tư xây dựng công trình trong hệ thống BHXH Việt Nam không?
Pháp luật
Chi phí thiết bị trong dự toán xây dựng công trình được xác định như thế nào và bao gồm các chi phí nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp xây dựng công trình có tổng doanh thu 2 tỷ đồng trên năm được xác định là doanh nghiệp siêu nhỏ khi nào?
Pháp luật
Công trình nào không cần phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng? Điều kiện năng lực của tổ chức thi công xây dựng công trình là gì?
Pháp luật
Cơ sở để xác định giá xây dựng công trình theo Thông tư 11/2021/TT-BXD? Chi phí vật liệu được xác định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Xây dựng công trình
9,582 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Xây dựng công trình

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Xây dựng công trình

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào