Vừa được xóa án tích có được làm đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp cho thuê lại lao động hay không?

Vừa được xóa án tích có được làm đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp cho thuê lại lao động hay không? Cách tính thời hạn để xóa án tích. Luật sư cho tôi hỏi tôi vừa được xóa án tích thì có được làm đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp cho thuê lao động hay không? Tôi xin cám ơn!

Vừa được xóa án tích có được làm đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp cho thuê lại lao động hay không?

Theo Điều 21 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về Điều kiện cấp giấy phép như sau:

“Điều 21. Điều kiện cấp giấy phép
1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động phải bảo đảm điều kiện:
a) Là người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
b) Không có án tích;
c) Đã có thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý về cho thuê lại lao động hoặc cung ứng lao động từ đủ 03 năm (36 tháng) trở lên trong thời hạn 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép.
2. Doanh nghiệp đã thực hiện ký quỹ 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng).”

Như vậy, theo quy định hiện hành thì người đang làm đại diện theo pháp luật của bạn mặc dù đã bị kết án nhưng đã chấp hành xong và được xóa án tích thì vẫn có thể làm đại diện theo pháp luật cho doanh nghiệp cho thuê lao động nếu đáp ứng đủ các điều kiện quy định như trên.

Xóa án tích

Xóa án tích

Cách tính thời hạn để xóa án tích được pháp luật quy định như thế nào?

Theo Điều 73 Bộ luật Hình sự 2015 quy định cách tính thời hạn để xóa án tích như sau:

“Điều 73. Cách tính thời hạn để xóa án tích
1. Thời hạn để xóa án tích quy định tại Điều 70 và Điều 71 của Bộ luật này căn cứ vào hình phạt chính đã tuyên.
2. Người bị kết án chưa được xóa án tích mà thực hiện hành vi phạm tội mới và bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật thì thời hạn để xóa án tích cũ được tính lại kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo của bản án mới hoặc từ ngày bản án mới hết thời hiệu thi hành.
3. Người bị kết án trong trường hợp phạm nhiều tội mà có tội thuộc trường hợp đương nhiên được xóa án tích, có tội thuộc trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án thì căn cứ vào thời hạn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người đó.
4. Người được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại cũng được coi như đã chấp hành xong hình phạt.”

Khi nào thì đương nhiên được xóa án tích?

Theo Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về các trường hợp đương nhiên được xóa án tích như sau:

“Điều 70. Đương nhiên được xóa án tích
1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
3. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.”

Các trường hợp được xóa án tích theo quyết định của Tòa án

Theo Điều 71 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về trường hợp được xóa án tích của Tòa án như sau:

"Điều 71. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án
1. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với những người đã bị kết án về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này, căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án.
2. Người bị kết án được Tòa án quyết định xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 03 năm trong trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 05 năm;
b) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
c) 07 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại điểm a khoản này thì thời hạn được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
3. Người bị kết án được Tòa án quyết định xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm mới được xin xóa án tích."
Xóa án tích
Doanh nghiệp cho thuê lại lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Bị phạt tù 5 năm thì khi nào được xóa án tích?
Pháp luật
Cấp giấy chứng nhận đương nhiên được xóa án tích như thế nào? Tra cứu thông tin để cấp Phiếu lý lịch tư pháp như thế nào?
Pháp luật
Có bao nhiêu hình thức xóa án tích? Yêu cầu xác nhận không có án tích cần điều kiện gì? Thủ tục xác nhận như thế nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp cho thuê lại lao động có cần phải lập hồ sơ ghi lại số lao động đã cho thuê lại hay không? Nếu không lập hồ sơ ghi lại số lao động đã cho thuê thì có bị xử phạt không?
Pháp luật
Tiền án và tiền sự giống hay khác nhau? Đương nhiên xóa án tích đối với người bị kết án trong trường hợp nào?
Pháp luật
Vừa chấp hành xong án phạt tù có được quản lý doanh nghiệp? Người chấp hành xong án phạt tù được đánh giá và phân loại ra sao?
Pháp luật
Ra tù bao lâu thì đương nhiên được xóa án tích? Các trường hợp nào đương nhiên được xóa án tích?
Pháp luật
Công ty cho thuê lại lao động có quyền xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động khi bên thuê lại lao động trả lại không?
Pháp luật
Mẫu báo cáo tình hình nhận và quản lý tiền ký quỹ hoạt động của doanh nghiệp cho thuê lại lao động? Đối tượng nào phải thực hiện báo cáo?
Pháp luật
Doanh nghiệp cho thuê lại lao động được quyền rút tiền ký quỹ khi bị thu hồi giấy phép hay không?
Pháp luật
Doanh nghiệp cho thuê lại lao động được rút tiền ký quỹ khi gặp khó khăn? Khi đã rút thì doanh nghiệp có phải nộp bổ sung tiền ký quỹ không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Xóa án tích
2,312 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Xóa án tích Doanh nghiệp cho thuê lại lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Xóa án tích Xem toàn bộ văn bản về Doanh nghiệp cho thuê lại lao động

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào