Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả ít nghiêm trọng khi thuộc trường hợp nào theo quy định pháp luật?

Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả ít nghiêm trọng khi thuộc trường hợp nào? Căn cứ vào đâu để xác định mức thiệt hại về tài sản trong vụ tai nạn giao thông gây hậu quả ít nghiêm trọng? Nguyên tắc thống kê, tổng hợp, xây dựng Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông như thế nào?

Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả ít nghiêm trọng khi thuộc trường hợp nào?

Căn cứ quy định tại Điều 5 Thông tư 26/2024/TT-BCA như sau:

Phân loại tai nạn giao thông
Theo mức độ hậu quả thiệt hại về người và tài sản thì tai nạn giao thông gồm vụ tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, vụ tai nạn giao thông gây hậu quả rất nghiêm trọng, vụ tai nạn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng, vụ tai nạn giao thông gây hậu quả ít nghiêm trọng và vụ va chạm giao thông
1. Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại tài sản từ 1.500.000.000 đồng trở lên.
2. Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả rất nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Làm chết 01 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
4. Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả ít nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của một người với tỷ lệ thương tật từ 11% đến dưới 61%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ thương tật của những người này từ 11% đến dưới 61%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
...

Chiếu theo quy định trên, vụ tai nạn giao thông gây hậu quả ít nghiêm trọng khi thuộc một trong các trường hợp như sau:

- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của một người với tỷ lệ thương tật từ 11% đến dưới 61%;

- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ thương tật của những người này từ 11% đến dưới 61%;

- Gây thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.

Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả ít nghiêm trọng khi thuộc trường hợp nào theo quy định pháp luật?

Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả ít nghiêm trọng khi thuộc trường hợp nào theo quy định pháp luật? (Hình từ Internet)

Căn cứ vào đâu để xác định mức thiệt hại về tài sản trong vụ tai nạn giao thông gây hậu quả ít nghiêm trọng?

Căn cứ quy định tại khoản 7 Điều 5 Thông tư 26/2024/TT-BCA như sau:

Phân loại tai nạn giao thông
...
6. Việc xác định tỷ lệ phần trăm thương tật của người bị thương do tai nạn giao thông gây ra được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 22/2019/TT-BYT ngày 28/8/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về tỉ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần.
7. Việc xác định thiệt hại về tài sản do vụ tai nạn giao thông gây ra căn cứ vào kết luận định giá thiệt hại tài sản hoặc chứng thư thẩm định giá hoặc các tài liệu khác có giá trị chứng minh thiệt hại tài sản.
...

Như vậy, theo quy định, căn cứ vào kết luận định giá thiệt hại tài sản hoặc chứng thư thẩm định giá hoặc các tài liệu khác có giá trị chứng minh thiệt hại tài sản để xác định mức thiệt hại về tài sản trong vụ tai nạn giao thông.

Nguyên tắc thống kê, tổng hợp, xây dựng Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông như thế nào?

Nguyên tắc thống kê, tổng hợp, xây dựng Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông được quy định tại Điều 4 Thông tư 26/2024/TT-BCA, cụ thể như sau:

(1) Bảo đảm khách quan, trung thực, chính xác, đầy đủ, kịp thời, theo tiến độ điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông và yêu cầu nghiệp vụ khác.

(2) Thống nhất về chỉ tiêu thống kê, biểu mẫu thống kê; có phân tích, so sánh.

(3) Không trùng lặp, chồng chéo giữa các thông tin thống kê; phải thống kê đầy đủ các trường thông tin bắt buộc theo biểu mẫu báo cáo vụ tai nạn giao thông quy định tại khoản 1 Điều 27 Thông tư 26/2024/TT-BCA.

(4) Một lần hoặc nhiều lần va chạm liên tiếp giữa các đối tượng tham gia giao thông tại một địa điểm nhất định thì được gọi là một vụ tai nạn giao thông. Một vụ tai nạn giao thông xảy ra đối với một hoặc nhiều đối tượng tham gia giao thông.

(5) Thống kê số người chết trong vụ tai nạn giao thông gồm người chết và người bị thương do tai nạn giao thông gây ra dẫn đến chết trong thời gian 07 ngày kể từ ngày xảy ra vụ tai nạn giao thông; trường hợp người bị thương do tai nạn giao thông gây ra dẫn đến chết ngoài thời gian 07 ngày kể từ ngày xảy ra vụ tai nạn giao thông mà có kết luận của tổ chức giám định tư pháp công lập về pháp y thì thống kê bổ sung.

(6) Thống kê số người bị thương trong vụ tai nạn giao thông gồm những người bị thương phải điều trị, có hồ sơ bệnh án của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

(7) Trường hợp số liệu tai nạn giao thông trước đó đã báo cáo có sai sót hoặc phát sinh số vụ, số người chết, số người bị thương ngoài kỳ báo cáo thì thống kê bổ sung và giải trình rõ lý do điều chỉnh, bổ sung. Công an cấp tỉnh tổng hợp, báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông).

(8) Không xâm phạm lợi ích quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Tai nạn giao thông
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả ít nghiêm trọng khi thuộc trường hợp nào theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Người chết trong vụ tai nạn giao thông đường bộ là gì? Số liệu thống kê số người chết trong vụ tai nạn giao thông trước đó có sai sót thì làm thế nào?
Pháp luật
Người mất tích trong vụ tai nạn giao thông đường bộ là gì? Số người bị thương trong vụ tai nạn giao thông?
Pháp luật
Nguyên tắc thống kê số người chết trong vụ tai nạn giao thông? Tai nạn không có người chết có xem là vụ tai nạn đặc biệt nghiêm trọng?
Pháp luật
Tài sản bị thiệt hại trong vụ tai nạn giao thông đường bộ là gì theo quy định mới của pháp luật?
Pháp luật
Mẫu Văn bản xác nhận bị tai nạn trên đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc mới nhất? Cần lưu ý gì khi lập văn bản?
Pháp luật
Theo Điều 7 Nghị định 67/2023/NĐ-CP, khi xảy ra tai nạn giao thông, doanh nghiệp bảo hiểm không bồi thường thiệt hại đối với trường hợp nào?
Pháp luật
Cố tình cán chết người sau khi gây tai nạn giao thông có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội gì? Hình phạt cao nhất là bao nhiêu năm tù?
Pháp luật
Từ 1/1/2025, đưa người bị tai nạn giao thông đi cấp cứu sẽ được nhận hỗ trợ từ Quỹ giảm thiểu thiệt hại TNGT đường bộ?
Pháp luật
Phân loại tai nạn giao thông từ ngày 15/8/2024 theo Thông tư 26 của Bộ Công an gồm những mức độ nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tai nạn giao thông
34 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tai nạn giao thông

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tai nạn giao thông

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào