Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính có nhiệm vụ gì về quản lý tài chính đối với các hoạt động ngân hàng?
Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính có nhiệm vụ gì về quản lý tài chính đối với các hoạt động ngân hàng?
Căn cứ tại khoản 6 Điều 2 Quyết định 289/QĐ-BTC năm 2018, có quy định về nhiệm vụ như sau:
Nhiệm vụ
…
6. Về quản lý tài chính đối với hoạt động ngân hàng và các tổ chức tín dụng:
a) Tham gia với các cơ quan có liên quan trong việc xây dựng, Điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng, lãi suất, tỷ giá và các vấn đề khác trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng, tín dụng.
b) Tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính trong việc phối hợp chính sách tài chính và chính sách tiền tệ trong Điều hành kinh tế vĩ mô.
c) Xây dựng quy chế kiểm tra và tổ chức thực hiện việc kiểm tra đối với hoạt động in, đúc, tiêu hủy tiền và dự trữ ngoại hối của Nhà nước do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
d) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành, hướng dẫn việc thực hiện chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (bao gồm cả các doanh nghiệp, đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam), các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam và các định chế tài chính khác.
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất xử lý các vấn đề tài chính liên quan đến lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng, tín dụng.
...
Theo đó, trong việc quản lý tài chính đối với các hoạt động ngân hàng thì Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính có các nhiệm vụ sau:
- Tham gia với các cơ quan có liên quan trong việc xây dựng, Điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng, lãi suất, tỷ giá và các vấn đề khác trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng, tín dụng.
- Tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính trong việc phối hợp chính sách tài chính và chính sách tiền tệ trong Điều hành kinh tế vĩ mô.
- Xây dựng quy chế kiểm tra và tổ chức thực hiện việc kiểm tra đối với hoạt động in, đúc, tiêu hủy tiền và dự trữ ngoại hối của Nhà nước do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành, hướng dẫn việc thực hiện chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (bao gồm cả các doanh nghiệp, đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam), các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam và các định chế tài chính khác.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất xử lý các vấn đề tài chính liên quan đến lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng, tín dụng.
Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính (Hình từ Internet)
Biên chế của Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính do ai quyết định?
Căn cứ tại khoản 7 Điều 3 Quyết định 289/QĐ-BTC năm 2018, có quy định về cơ cấu tổ chức như sau:
Cơ cấu tổ chức
1. Vụ Tài chính ngân hàng có Vụ trưởng và không quá 03 (ba) Phó Vụ trưởng.
2. Vụ trưởng Vụ Tài chính ngân hàng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính về toàn bộ hoạt động của Vụ; quản lý công chức, tài sản được giao theo quy định.
3. Phó Vụ trưởng Vụ Tài chính ngân hàng chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về nhiệm vụ được phân công.
4. Vụ Tài chính ngân hàng có các phòng:
a) Phòng Thị trường tài chính.
b) Phòng Ngân hàng.
c) Phòng Các định chế tài chính.
d) Phòng Xổ số và trò chơi có thưởng.
5. Nhiệm vụ cụ thể của các phòng do Vụ trưởng Vụ Tài chính ngân hàng quy định.
6. Vụ Tài chính ngân hàng làm việc theo tổ chức phòng kết hợp với chế độ chuyên viên. Đối với công việc thực hiện theo chế độ chuyên viên, Vụ trưởng phân công nhiệm vụ cho cán bộ, công chức phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn, và năng lực chuyên môn để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.
7. Biên chế của Vụ Tài chính ngân hàng do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
Như vậy, theo quy định trên thì Biên chế của Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính có những quyền hạn và trách nhiệm nào?
Căn cứ tại Điều 4 Quyết định 289/QĐ-BTC năm 2018, có quy định về trách nhiệm, quyền hạn của Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính như sau:
Trách nhiệm, quyền hạn của Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính
1. Tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 2 Quyết định này.
2. Yêu cầu các cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp tài liệu, số liệu phục vụ công tác kiểm tra, tổng kết, đánh giá thực hiện chính sách, hoạch định chiến lược và nghiên cứu, xây dựng chính sách thuộc lĩnh vực quản lý của Vụ.
3. Ký các các văn bản hướng dẫn, giải thích, trả lời vướng mắc đối với các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Vụ và các văn bản ký thừa lệnh, ủy quyền của Bộ trưởng theo quy chế làm việc của Bộ.
4. Ký các chứng từ, thông tri duyệt y dự toán, các lệnh thu nộp ngân sách Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Vụ và theo uy quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Như vậy, theo quy định trên thì Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính có những quyền hạn và trách nhiệm sau:
- Tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 2 Quyết định này.
- Yêu cầu các cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp tài liệu, số liệu phục vụ công tác kiểm tra, tổng kết, đánh giá thực hiện chính sách, hoạch định chiến lược và nghiên cứu, xây dựng chính sách thuộc lĩnh vực quản lý của Vụ.
- Ký các các văn bản hướng dẫn, giải thích, trả lời vướng mắc đối với các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Vụ và các văn bản ký thừa lệnh, ủy quyền của Bộ trưởng theo quy chế làm việc của Bộ.
- Ký các chứng từ, thông tri duyệt y dự toán, các lệnh thu nộp ngân sách Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Vụ và theo uy quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn//phap-luat/2022-2/TS/26-07/vu-tai-chinh-2.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn//phap-luat/2022-2/TS/26-07/vu-tai-chinh-3.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/THN/VU-BCT-1.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/THN/VU-BCT-2.jpg)
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
![](https://cdn.thuvienphapluat.vn/images/new.gif)
- Chủ sở hữu quyền tác giả có được ủy quyền cho tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả để thực hiện và bảo vệ quyền tác giả của mình không?
- Có tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự khi có căn cứ về việc chấm dứt đại diện của đương sự trong vụ án mà chưa có người thay thế không?
- Việc giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh thuộc thẩm quyền của ai?
- Việc lựa chọn tư vấn cá nhân trong quy trình lựa chọn nhà thầu được áp dụng trong trường hợp nào?
- Có dựa vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa để xây dựng chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa?