Vu khống, nói xấu bôi nhọ danh dự người khác có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Quy định xử phạt đối với tội vu khống bôi nhọ danh dự người khác bị xử lý như thế nào?

Tôi là một nhân viên văn phòng nhưng do tính chất đặc thù công việc nên tôi phải đi sớm về muộn, khi nào công việc xong hết rồi tôi mới về nhà thường là rất khuya. Thế nhưng, các cô hàng xóm lại đi nói khắp nơi rằng tôi làm việc không đàng hoàng đêm nào cũng đi tới gần sáng. Còn nói xỉa xói gia đình tôi có đứa con như thế, từ những lời nói vô căn cứ đó đã làm ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm tôi rất nhiều, và đặc biệt gia đình tôi. Tôi cũng đã giải thích rất nhiều lần nhưng nói thì họ vẫn nói và bịa đặt câu chuyện đi xa hơn. Như vậy thì tôi có quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm của mình không? Tôi có thể khởi kiện cô hàng xóm đó không? Và mức xử phạt đối với tội vu khống, bôi nhọ danh dự người khác bị xử lý như thế nào?

Pháp luật có bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho người dân không? Có thể kiện khi bị hàng xóm nói xấu không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 34 Bộ luật Dân sự 2015 quy định quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín, như sau:

"Điều 34. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín
1. Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.

Như vậy, theo quy định trên bạn được pháp luật bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín. Sẽ tùy vào nội dung, mức độ của lời nói xấu là gì, ảnh hưởng như thế nào mà có thể bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Trong trường hợp này, để tự bảo vệ quyền lợi chính đáng của bản thân, người bị nói xấu có thể khai báo, tố giác với cơ quan Công an nơi cư trú về vụ việc này kèm theo những chứng cứ chứng minh để cơ quan chức năng xác minh làm rõ vụ việc.

Trong trường hợp này, bạn có thể khai báo, tố giác với cơ quan Công an nơi cư trú về vụ việc này để tự bảo vệ quyền lợi chính đáng của bản thân, người bị nói xấu kèm theo những chứng cứ chứng minh để cơ quan chức năng xác minh làm rõ vụ việc.

Xúc phạm danh dự người khác

Xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác

Mức xử phạt đối với hành vi vu khống bịa đặt nhằm bôi nhọ danh dự người khác?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:

"3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 và Điều 54 Nghị định này;
b) Tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác hoặc xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Báo thông tin giả, không đúng sự thật đến các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;
d) Gọi điện thoại đến số điện thoại khẩn cấp 111, 113, 114, 115 hoặc đường dây nóng của cơ quan, tổ chức để quấy rối, đe dọa, xúc phạm;
đ) Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển “đèn trời”;
e) Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ không có đủ hồ sơ, tài liệu pháp lý được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc đăng ký theo quy định;
g) Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ không duy trì đủ điều kiện về nguồn nhân lực theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp;
h) Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ không duy trì đủ điều kiện về trang thiết bị, phương tiện, dụng cụ, nhà xưởng, sân bãi theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp;
i) Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ không bảo đảm tiêu chuẩn an ninh, an toàn và các điều kiện về môi trường theo quy định của pháp luật."

Như vậy, theo quy định trên, các cô hàng xóm bạn có hành vi bịa đặt, nói xấu người khác nhằm lăng mạ, bôi nhọ danh dự của bạn có thể bị phạt từ 2 triệu đến 03 triệu đồng. Đồng thời, buộc phải cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn cho người bị bịa đặt, nói xấu theo khoản 14 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

Hàng xóm đặt điều, nói xấu làm ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Căn cứ Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm e khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định:

"Điều 156. Tội vu khống
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người đang thi hành công vụ;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Vì động cơ đê hèn;
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm."

Theo như quy định trên, một người chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vu khống nếu có hành vi đặt điều, nói xấu nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.

Vu khống
Các tội xâm phạm nhân phẩm danh dự
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Lên Facebook livestream vu khống cho người khác bị xử lý thế nào? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Pháp luật
Người tung tin sai sự thật nhằm vu khống người khác trên mạng xã hội Facebook có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Pháp luật
Vu khống, nói xấu bôi nhọ danh dự người khác có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Quy định xử phạt đối với tội vu khống bôi nhọ danh dự người khác bị xử lý như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Vu khống
53,382 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Vu khống Các tội xâm phạm nhân phẩm danh dự

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Vu khống Xem toàn bộ văn bản về Các tội xâm phạm nhân phẩm danh dự

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào