Vốn điều lệ của tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập có phải là vốn đầu tư của dự án đầu tư không?

Thủ tục thành lập tổ chức kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam như thế nào? Vốn điều lệ của tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập có phải là vốn đầu tư của dự án đầu tư hay không?

Thủ tục thành lập tổ chức kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam như thế nào?

Theo Điều 63 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, quy trình thành lập tổ chức kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam như sau:

Thành lập tổ chức kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài
1. Trừ trường hợp quy định tại Điều 67 Nghị định này, nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế và thực hiện dự án đầu tư theo thủ tục sau:
a) Trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư mới và thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế;
b) Trường hợp nhận chuyển nhượng dự án đầu tư và thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trong trường hợp dự án đó không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trong trường hợp dự án đó đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) và thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.

Như vậy, thủ tục thành lập tổ chức kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài như sau:

- Trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới:

Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư mới và thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.

- Trường hợp nhận chuyển nhượng dự án đầu tư và thành lập tổ chức kinh tế

Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trong trường hợp dự án đó không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trong trường hợp dự án đó đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư)

Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.

Lưu ý: quy định trên không áp dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo.

Vốn điều lệ của tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài có phải là vốn đầu tư của dự án đầu tư không?

Vốn điều lệ của tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập có phải là vốn đầu tư của dự án đầu tư không? (hình từ internet)

Vốn điều lệ của tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập có phải là vốn đầu tư của dự án đầu tư không?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 63 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, quy trình thành lập tổ chức kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam như sau:

Thành lập tổ chức kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài
...
3. Vốn điều lệ của tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện dự án đầu tư không nhất thiết phải bằng vốn đầu tư của dự án đầu tư. Tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập thực hiện góp vốn và huy động các nguồn vốn khác để thực hiện dự án đầu tư theo tiến độ quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Như vậy, vốn điều lệ của tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện dự án đầu tư không nhất thiết phải bằng vốn đầu tư của dự án đầu tư.

Thủ tục thực hiện dự án đầu tư mới ngoài dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài?

Theo Điều 64 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về thực hiện dự án đầu tư và hoạt động đầu tư kinh doanh của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài như sau:

Thực hiện dự án đầu tư và hoạt động đầu tư kinh doanh của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
1. Trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới ngoài dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục sau:
a) Tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Nghị định này;
b) Tổ chức kinh tế không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại khoản 5 Điều 72 của Luật Đầu tư. Nội dung báo cáo gồm: Tên dự án đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư, địa điểm, thời hạn hoạt động, tiến độ thực hiện, nhu cầu về lao động, ưu đãi đầu tư (nếu có).
...

Như vậy, thủ tục thực hiện dự án đầu tư mới ngoài dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước như sau:

- Đối với tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh, tổ chức kinh tế có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

- Nếu tổ chức kinh tế không thuộc trường hợp trên thì thực hiện chế độ báo cáo. Nội dung báo cáo gồm: Tên dự án đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư, địa điểm, thời hạn hoạt động, tiến độ thực hiện, nhu cầu về lao động, ưu đãi đầu tư (nếu có).

Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có được nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai không?
Pháp luật
Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có được nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất hay không?
Pháp luật
Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được trở thành thành viên chính thức của hợp tác xã phải đáp ứng điều kiện gì?
Pháp luật
Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có được quyền lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất không?
Pháp luật
Vốn điều lệ của tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập có phải là vốn đầu tư của dự án đầu tư không?
Pháp luật
Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được bán tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất khi đáp ứng điều kiện gì theo Luật Đất đai mới?
Pháp luật
Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC khi thuộc những trường hợp nào?
Pháp luật
Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có được thực hiện hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất hàng hóa không?
Pháp luật
Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đã có quyền phân phối bán buôn thì được buôn bán những loại hàng hóa nào?
Pháp luật
Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất dưới những hình thức nào theo Luật Đất đai mới?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
Nguyễn Thị Thanh Xuân Lưu bài viết
312 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào