Vợ tôi đã đi trộm cắp tài sản để có tiền chữa bệnh hiểm nghèo, theo quy định của pháp luật hình sự thì tôi có được miễn chấp hành hình phạt tù hay không?

Vợ tôi đang mắc bệnh ung thư nhưng không có tiền chữa trị nên đã đi trộm cắp tài sản, tôi muốn biết vợ tôi có được miễn hình phạt tù theo quy định của pháp luật hình sự hay không? Chuyện là khi đang trên đường đi khám bệnh về, vợ tôi trông thấy cửa nhà hàng xóm không khóa, bản thân cũng đang bế tắc vì tiền khám chữa bệnh quá lớn không có điều kiện chi trả nên đã có hành vi trộm cắp tài sản hòng kiếm tiền. Vậy pháp luật hình sự có quy định nào về việc phạm tội trộm cắp tài sản để chữa bệnh hiểm nghèo sẽ được miễn chấp hành hình phạt tù không?

Pháp luật hình sự về tội trộm cắp tài sản

Căn cứ Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) :

- Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

+ Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

+ Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

+Tài sản là di vật, cổ vật.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

+ Có tổ chức;

+ Có tính chất chuyên nghiệp;

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

+ Hành hung để tẩu thoát;

+ Tài sản là bảo vật quốc gia;

+ Tái phạm nguy hiểm.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.”.

Như vậy, để định mức hình phạt tương ứng mà vợ anh phải chịu còn phụ thuộc vào hành vi cụ thể và các yếu tố khác mà Tòa án có thẩm quyền sẽ quyết định áp dụng hình phạt cụ thể.

Thế nào là bệnh hiểm nghèo?

Hiện nay chưa có văn bản quy định thống nhất thế nào là bệnh hiểm nghèo và danh mục các bệnh được coi là bệnh hiểm nghèo. Việc xác định thế nào là bệnh hiểm nghèo và danh mục các bệnh được coi là bệnh hiểm nghèo mới chỉ được quy định tại một số văn bản như:

Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP quy định mắc bệnh hiểm nghèo là trường hợp mà bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện quân đội cấp quân khu trở lên có kết luận là đang bị bệnh nguy hiểm đến tính mạng, khó có phương thức chữa trị, như: Ung thư giai đoạn cuối, xơ gan cổ trướng, lao nặng độ 4 kháng thuốc, bại liệt, suy tim độ 3, suy thận độ 4 trở lên; HIV giai đoạn AIDS đang có các nhiễm trùng cơ hội không có khả năng tự chăm sóc bản thân và có nguy cơ tử vong cao.

Thông tư 26/2014/TT-BQP ngày 20/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định danh mục bệnh hiểm nghèo, danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày để thực hiện chế độ, chính sách trong quân đội có quy định 09 loại bệnh nguy hiểm, gồm: Các bệnh ung thư, các bệnh hệ thần kinh; các bệnh về gan; các bệnh hệ tiết niệu; các bệnh chuyển hóa; các bệnh hệ hô hấp; các bệnh hệ tuần hoàn; các bệnh hệ cơ, xương, khớp; hội chứng suy giảm miễn dịch.

Bên cạnh đó, theo khoản 4 Điều 4 Thông tư liên tịch 02/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC, quy định mắc bệnh hiểm nghèo là người đang bị mắc một trong các bệnh như: Ưng thư giai đoạn cuối, liệt, lao nặng kháng thuốc, xơ gan cổ chướng, suy tim độ III trở lên, suy thận độ IV trở lên, nhiễm HIV đã chuyển giai đoạn AIDS đang có nhiễm trùng cơ hội, không có khả năng tự phục vụ bản thân và có tiên lượng xấu, nguy cơ tử vong cao hoặc mắc một trong các bệnh khác được Hội đồng giám định y khoa, bệnh viện cấp tỉnh hoặc cấp quân khu trở lên kết luận là bệnh hiểm nghèo, nguy hiểm đến tính mạng.

Do vậy, khi áp dụng các quy định tại Bộ luật Hình sự 2015 thì tùy từng trường hợp có thể áp dụng các quy định nêu trên để xử lý.

Phạm tội trộm cắp tài sản để chữa bệnh hiểm nghèo có được miễn chấp hành hình phạt tù không?

Trộm cắp tài sản để có tiền chữa bệnh hiểm nghèo

Căn cứ khoản 2 Điều 62 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về trường hợp miễn chấp hành hình phạt tù như sau:

"Điều 62. Miễn chấp hành hình phạt
...
2. Người bị kết án cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn đến 03 năm chưa chấp hành hình phạt thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành hình phạt, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Sau khi bị kết án đã lập công;
b) Mắc bệnh hiểm nghèo;
c) Chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa
Theo đó, nếu trường hợp của vợ anh mắc bệnh hiểm nghèo mà phạm tội bị Tòa kết án tù thời hạn đến 03 năm và chưa chấp hành hình phạt thì có thể được miễn hình phạt tù.
..."

Ngoài ra, theo quy định tại khoản 3 Điều 62 Bộ luật Hình sự 2015:

“Người bị kết án phạt tù có thời hạn trên 03 năm, chưa chấp hành hình phạt nếu đã lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành toàn bộ hình phạt.”

Trường hợp này nếu vợ anh bị kết án tù trên 03 năm mà đang tình trạng mắc bệnh hiểm nghèo phải dẫn tới bản thân không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội. Tức là có yếu tố chứng minh rằng với tình trạng bệnh như vậy đã loại bỏ được tính chất nguy hiểm của họ đối với xã hội thì có thể được miễn hình phạt tù, chẳng hạn như: bị suy giảm về khả năng nhận thức, không có khả năng tự mình thực hiện và điều khiển hành vi,... thì vẫn được xem xét miễn hình phạt tù theo quy định của pháp luật hình sự.

Thủ tục miễn chấp hành hình phạt tù?

Căn cứ Điều 39 Luật Thi hành án Hình sự 2019 thủ tục miễn chấp hành án phạt tù như sau:

- Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu nơi người chấp hành án phạt tù đang cư trú hoặc làm việc lập hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu xét miễn chấp hành án phạt tù. Hồ sơ bao gồm:

+ Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;

+ Văn bản đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền;

+ Đơn xin miễn chấp hành án phạt tù của người bị kết án;

+ Đối với người bị kết án đã lập công hoặc lập công lớn thì phải có bản tường trình có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền; đối với người bị kết án bị bệnh hiểm nghèo thì phải có kết luận của bệnh viện, hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh, cấp quân khu trở lên; đối với người bị kết án chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người đó cư trú.

- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị miễn chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án có thẩm quyền thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định miễn chấp hành án phạt tù. Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán; phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về việc miễn chấp hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người chấp hành án, Viện kiểm sát đề nghị, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được miễn chấp hành án cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định có trụ sở, Bộ Ngoại giao trong trường hợp người được miễn chấp hành án là người nước ngoài.

- Ngay sau khi nhận được quyết định miễn chấp hành án phạt tù, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải làm thủ tục trả tự do cho người được miễn chấp hành án và báo cáo kết quả cho cơ quan quản lý thi hành án hình sự hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp trên.

Trộm cắp tài sản Tải về trọn bộ quy định liên quan Trộm cắp tài sản:
Miễn chấp hành án phạt tù
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Như thế nào bị coi là trộm cắp tài sản được quy định như thế nào?
Pháp luật
Tái phạm trộm cắp tài sản trong thời gian chờ ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính sẽ bị xử lý như thế nào?
Pháp luật
Mẫu đơn trình báo mất tài sản mới nhất hiện nay? Bị trộm mất tài sản có giá trị từ bao nhiêu tiền thì có thể trình báo công an?
Pháp luật
Mẫu đơn trình báo Công an về việc mất trộm tài sản mới nhất hiện nay là mẫu đơn nào? Mất trộm một triệu đồng có thể trình báo Công an không?
Pháp luật
Hành vi trộm cắp tài sản nhưng đã trả lại cho chủ sở hữu có bị truy cứu trách nhiệm hình sự nữa không?
Pháp luật
Người phạm tội bị phạt 15 tháng tù về vi phạm an toàn giao thông đường bộ nhưng ăn năn hối cải và có công cứu người thì có được miễn chấp hành hình phạt tù không?
Pháp luật
Đang hưởng án treo về tội trộm cắp tài sản nhưng tiếp tục phạm tội thì áp dụng hình phạt như thế nào?
Pháp luật
Phạm tội lần đầu về hành vi trộm cắp tài sản thì mức đặt tiền để bảo đảm phải bao nhiêu mới được tại ngoại?
Pháp luật
Người lao động muốn lấy trộm tài sản công ty nhưng chưa thực hiện được đã bị phát hiện thì có thể sa thải không?
Pháp luật
Kẻ trộm chó bị phạt tù hay phạt tiền? Đánh kẻ trộm chó thì có phải bồi thường không? Thời hiệu xử phạt là bao lâu?
Pháp luật
Người trộm cắp tài sản dưới 2 triệu đồng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi nào? Các tình tiết tăng nặng đối với tội trộm cắp tài sản là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trộm cắp tài sản
1,850 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trộm cắp tài sản Miễn chấp hành án phạt tù

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trộm cắp tài sản Xem toàn bộ văn bản về Miễn chấp hành án phạt tù

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào