Vợ muốn bán nhà chung trong trường hợp chồng đã mất tích 04 năm phải làm thế nào? Thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất tích là gì?

Chồng tôi bỏ nhà đi mất tích hơn 04 năm, hiện nay tôi muốn bán nhà có đứng tên hai vợ chồng để vay vốn kinh doanh làm ăn và nuôi con nhỏ. Tuy nhiên hiện tại tôi vẫn không tìm được chồng để liên hệ thỏa thuận. Vậy tôi muốn hỏi trong trường hợp này tôi phải làm sao? Nếu tôi yêu cầu tòa tuyên bố chồng mất tích thì thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất tích là gì? tôi rất mong được tư vấn.

Mất tích là gì?

Căn cứ Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

- Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.

- Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

Như vậy, đối với trường hợp chồng chị đã biệt tích hơn 04 năm dù chị đã tìm mọi cách thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc chồng chị còn sống hay đã chết thì chị có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố chồng chị mất tích.

Thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất tích là gì?

Căn cứ Chương XXVI Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất tích như sau:

(1) Đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích

- Người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích theo quy định của Bộ luật dân sự.

- Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích 02 năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hoặc đã chết và chứng minh cho việc người yêu cầu đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm; trường hợp trước đó đã có quyết định của Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thì phải có bản sao quyết định đó.

(2) Chuẩn bị xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích

- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.

- Nội dung thông báo và việc công bố thông báo được thực hiện theo quy định tại Điều 384 và Điều 385 của Bộ luật này. Thời hạn thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích là 04 tháng, kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu tiên.

- Trong thời hạn thông báo, nếu người bị yêu cầu tuyên bố mất tích trở về và yêu cầu Tòa án đình chỉ việc xét đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích.

- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo quy định tại khoản 2 Điều này thì Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.

(3) Quyết định tuyên bố một người mất tích

Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố một người mất tích; trường hợp có yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích đó và được chấp nhận thì trong quyết định tuyên bố một người mất tích, Tòa án còn phải quyết định áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người đó theo quy định của Bộ luật dân sự.

(4) Hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích

- Người bị Tòa án tuyên bố mất tích trở về hoặc người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích theo quy định của Bộ luật dân sự.

- Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích, trong đó phải quyết định về hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích theo quy định của Bộ luật dân sự.

Vợ muốn bán nhà chung trong trường hợp chồng đã mất tích 04 năm phải làm thế nào? Thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất tích là gì?

Vợ muốn bán nhà chung trong trường hợp chồng đã mất tích 04 năm phải làm thế nào? Thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất tích là gì?

Tài sản chung của vợ chồng là gì?

Căn cứ Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

- Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

- Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

- Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Như vậy, nếu căn nhà chị muốn bán đã được mua sau khi kết hôn và đứng tên cả vợ lẫn chồng thì đây được xem là tài sản chung.

Chị có được bán tài sản chung khi chồng mất tích hay không?

Căn cứ Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung như sau:

- Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.

- Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:

+ Bất động sản;

+ Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;

+ Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.

Căn cứ Điều 69 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích

- Người đang quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 65 của Bộ luật này tiếp tục quản lý tài sản của người đó khi người đó bị Tòa án tuyên bố mất tích và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Bộ luật này.

- Trường hợp Tòa án giải quyết cho vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người mất tích được giao cho con thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản lý; nếu không có những người này thì giao cho người thân thích của người mất tích quản lý; nếu không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản.

Căn cứ Điều 71 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tuyên bố chết như sau:

- Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong trường hợp sau đây:

+ Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;

+ Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;

+ Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

+ Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật này.

- Căn cứ vào các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết.

- Quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

Như vậy, từ căn cứ trên vì ngôi nhà của chị đang là tài sản chung của vợ và chồng nên khi chị muốn bán phải có sự thỏa thuận bằng văn bản với chồng. Tuy nhiên trong trường hợp chị đã đề cập chồng bỏ đi biệt tích hơn 04 năm thì chị có thể lựa chọn một trong hai phương án sau:

(1) Yêu cầu tòa tuyên bố chồng chị mất tích

- Đối với trường hợp này chị chỉ có thể bán phần thuộc quyền sở hữu của mình chứ không thể bán cả căn nhà như mong muốn.

(2) Yêu cầu Tòa tuyên bố chồng chị chết

- Sau khi Tòa thấy tài liệu, chứng cứ, thông tin đầy đủ và xác thực thì Tòa sẽ ra quyết định tuyên bố chồng chị đã chết, khi đó ngôi nhà là tài sản chung của vợ chồng chị sẽ được chia theo quy định pháp luật dân sự về thừa kế được quy định tại Chương XXIII Bộ luật Dân sự 2015.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về việc chia tài sản chung khi chồng mất tích dựa theo những quy định của pháp luật hiện hành.

Tài sản Tải về trọn bộ quy định liên quan đến tài sản:
Mất tích
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tài sản là gì? Tài sản bao gồm những gì? Quyền sở hữu tài sản là những quyền nào? Quyền sở hữu tài sản được xác lập trong trường hợp nào?
Pháp luật
Biện pháp cầm giữ tài sản được áp dụng cho tất cả các loại hợp đồng đúng không? Bên cầm giữ có được sử dụng tài sản cầm giữ không?
Pháp luật
Trách nhiệm liên đới của vợ chồng quy định thế nào? Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng?
Pháp luật
Theo quy định của pháp luật, vợ chồng mua một miếng đất nhưng muốn đứng tên một người có được không? Tài sản riêng, tài sản chung của vợ chồng được quy định thế nào?
Pháp luật
Ghế salon có được xem là tài sản cố định hay không? Làm thế nào để phân biệt đâu là tài sản cố định?
Pháp luật
Sau khi ly hôn tài sản của vợ chồng sẽ được phân chia như thế nào? Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng sau khi ly hôn?
Pháp luật
Xử lý trường hợp tài sản chưa xác định được chủ sở hữu như thế nào? Bán tài sản vô chủ là cổ vật đào được có bị phạt không?
Pháp luật
Nhà ở được tặng cho riêng vợ hoặc chồng thì có được xem là tài sản chung của vợ chồng hay không?
Pháp luật
Cách phân biệt tài sản chung và tài sản riêng của hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Pháp luật
Tìm thấy tài sản bị chôn, giấu, vùi lấp thì quyền sở hữu tài sản đó thuộc về ai? Căn cứ xác lập quyền sở hữu được pháp luật quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tài sản
4,004 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tài sản Mất tích

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tài sản Xem toàn bộ văn bản về Mất tích

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào