Vợ chồng có nghĩa vụ chung gì đối với tài sản? Tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được chia như thế nào?

Tôi có câu hỏi liên quan đến tài sản trong hôn nhân. Cụ thể, nghĩa vụ chung đối với tài sản của vợ chồng được pháp luật quy định như thế nào? Khi ly hôn tài sản chung của vợ chồng được chia như thế nào?

Ly hôn được hiểu như thế nào theo quy định của pháp luật hiện nay?

Căn cứ theo quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì ly hôn được định nghĩa như sau:

"Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án."

Vợ chồng có nghĩa vụ chung gì đối với tài sản?

Căn cứ theo quy định tại Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng thì:

"Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan."

Tài sản chung của vợ chồng

Tài sản chung của vợ chồng

Tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được chia như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn:

"1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này."

Căn cứ theo quy định trên, các yếu tố dưới đây sẽ có ảnh hưởng trực tiếp tới giá trị tài sản mà mỗi người được hưởng:

+ Hoàn cảnh của mỗi người.

+ Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung.

+ Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng

Tài sản chung của của vợ chồng là hiện vật, nhưng không phải lúc nào nó cũng có thể cưa đôi ra để chia cho mỗi người một phần mà có thể giao cho người này cái này người kia nhận cái kia.

Các yếu tố ảnh hưởng đến tài sản cụ thể mà mỗi bên sẽ nhận được. sẽ dựa theo:

+ Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập.

+ Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Tài sản chung Tải về trọn bộ quy định liên quan đến Tài sản chung:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Tiền trúng số có phải tài sản chung của vợ chồng không?
Pháp luật
Đất là tài sản chung của nhiều người thì khi bán đi có bắt buộc phải được tất cả chủ sở hữu đồng ý không?
Pháp luật
Chồng chết trước không để lại di chúc vợ chết sau thì tài sản của chồng do nhà chồng hay nhà vợ thừa kế?
Pháp luật
Bố mẹ mua nhà cho hai vợ chồng có phải là tài sản chung, khi ly hôn thì căn nhà ấy có phải chia đôi hay không?
Pháp luật
Tiền lương của 2 vợ chồng là tài sản chung hay tài sản riêng? Khi vợ chồng có phát sinh tài sản là đất có bắt buộc phải đăng ký là tài sản chung hay không?
Pháp luật
Vợ chồng đã chia tài sản chung mà một người chết thì người còn lại có phải là người thừa kế theo pháp luật phần di sản của người kia không?
Pháp luật
Không có căn cứ xác định là tài sản riêng có được xem là tài sản chung không? Chồng gây nợ riêng không cho vợ biết vợ có cần phải trả nợ đó không?
Pháp luật
Đất đai là tài sản chung của vợ chồng đã được đăng ký nhưng chỉ ghi tên chồng thì vợ có được yêu cầu cấp đổi giấy chứng nhận để ghi tên của cả hai không?
Pháp luật
Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Tiền có được cho thuê đất là tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân của vợ là tài sản chung hay tài sản riêng?
Pháp luật
Mua chung cư trả góp trước khi kết hôn có được xem là tài sản chung không? Đăng ký tài sản chung như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tài sản chung
2,380 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tài sản chung

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tài sản chung

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào