Viện Công nghiệp phần mềm và nội dung số Việt Nam có chức năng là gì? Viện Công nghiệp phần mềm và nội dung số Việt Nam gồm bao nhiêu phòng chức năng?
Viện Công nghiệp phần mềm và nội dung số Việt Nam có chức năng là gì?
Viện Công nghiệp phần mềm và nội dung số Việt Nam (Hình từ Internet)
Căn cứ theo Điều 1 Quyết định 1079/QĐ-BTTTT năm 2023 (Có hiệu lực 21/06/2023) quy định như sau:
Vị trí và chức năng
Viện Công nghiệp phần mềm và nội dung số Việt Nam (sau đây gọi tắt là Viện) là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, thực hiện chức năng nghiên cứu khoa học và công nghệ, giúp Bộ trưởng trong nghiên cứu về công nghệ số, giải pháp số, nền tảng số phục vụ chuyển đổi số và thúc đẩy chuyển đổi số quốc gia.
Tên giao dịch quốc tế của Viện: Vietnam National Institute of Software and Digital Content Industry (viết tắt là NISCI).
Viện là tổ chức khoa học và công nghệ công lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản để giao dịch theo quy định của pháp luật, có kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp, có trụ sở chính đặt tại thành phố Hà Nội.
Căn cứ trên quy định Viện Công nghiệp phần mềm và nội dung số Việt Nam (sau đây gọi tắt là Viện) là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, thực hiện chức năng nghiên cứu khoa học và công nghệ, giúp Bộ trưởng trong nghiên cứu về công nghệ số, giải pháp số, nền tảng số phục vụ chuyển đổi số và thúc đẩy chuyển đổi số quốc gia.
Tên giao dịch quốc tế của Viện: Vietnam National Institute of Software and Digital Content Industry (viết tắt là NISCI).
Viện là tổ chức khoa học và công nghệ công lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản để giao dịch theo quy định của pháp luật, có kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp, có trụ sở chính đặt tại thành phố Hà Nội.
Trước đây, theo Điều 1 Quyết định 1196/QĐ-BTTTT năm 2017 (Hết hiệu lực ngàu 21/06/2023) quy định như sau:
Vị trí và chức năng
Viện Công nghiệp phần mềm và nội dung số Việt Nam (sau đây gọi tắt là Viện) là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, thực hiện chức năng nghiên cứu khoa học và công nghệ, nghiên cứu, xây dựng chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch trong lĩnh vực công nghiệp phần mềm và công nghiệp nội dung số.
Tên giao dịch quốc tế của Viện: Vietnam National Institute of Software and Digital Content Industry (viết tắt là NISCI)
Viện Công nghiệp phần mềm và nội dung số Việt Nam là tổ chức khoa học và công nghệ công lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản để giao dịch theo quy định của pháp luật, có kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp, có trụ sở chính đặt tại thành phố Hà Nội.
Viện Công nghiệp phần mềm và nội dung số Việt Nam gồm bao nhiêu phòng chức năng?
Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 3 Quyết định 1079/QĐ-BTTTT năm 2023 (Có hiệu lực 21/06/2023) quy định như sau:
Cơ cấu tổ chức và biên chế
...
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các phòng chức năng:
- Phòng Hành chính - Tổng hợp;
- Phòng Công nghệ số;
- Phòng Chuyển đổi số.
...
Căn cứ quy định trên thì Viện Công nghiệp phần mềm và nội dung số Việt Nam gồm 03 phòng chức năng, cụ thể:
- Phòng Hành chính - Tổng hợp;
- Phòng Công nghệ số;
- Phòng Chuyển đổi số.
Trước đây, theo khoản 2 Điều 3 Quyết định 1196/QĐ-BTTTT năm 2017 (Hết hiệu lực 21/06/2023) quy định như sau:
Cơ cấu tổ chức và biên chế
...
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các phòng chức năng:
- Phòng Hành chính - Tổng hợp,
- Phòng Nghiên cứu kinh tế - chính sách,
- Phòng Nghiên cứu phát triển công nghệ,
- Phòng Nghiên cứu phát triển dịch vụ.
...
Viện Công nghiệp phần mềm và nội dung số Việt Nam có những nhiệm vụ và quyền hạn nào?
Căn cứ theo Điều 2 Quyết định 1079/QĐ-BTTTT năm 2023 (Có hiệu lực 21/06/2023) quy định như sau:
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Thực hiện nhiệm vụ phục vụ quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông
1.1. Nghiên cứu về công nghệ số, giải pháp số, nền tảng số và chuyển đổi số
a) Nghiên cứu chính sách quản lý, thúc đẩy phát triển công nghệ số, chuyển đổi số và đánh giá tác động của chính sách về công nghệ số, chuyển đổi số;
b) Nghiên cứu cơ sở lý luận, kinh nghiệm thực tiễn, mô hình, giải pháp về chuyển đổi số;
c) Nghiên cứu hiện trạng, cập nhật xu thế phát triển, ứng dụng công nghệ số, dữ liệu số;
d) Nghiên cứu xây dựng tiêu chí, phương pháp khảo sát, đo lường, đánh giá nền tảng số, các chỉ số phát triển về chuyển đổi số quốc gia, kinh tế số và xã hội số;
đ) Nghiên cứu xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực công nghệ số và chuyển đổi số;
e) Thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ được Bộ trưởng giao.
1.2. Tham gia thúc đẩy phát triển công nghệ số và chuyển đổi số
a) Đề xuất cơ chế, chính sách quản lý và thúc đẩy phát triển công nghệ số, chuyển đổi số;
b) Điều tra, khảo sát, đo lường các chỉ số phát triển về chuyển đổi số quốc gia, kinh tế số và xã hội số;
c) Đánh giá, thử nghiệm, kiểm định phần mềm, sản phẩm số, nền tảng số;
d) Xây dựng ấn phẩm các chỉ số phát triển về chuyển đổi số quốc gia, kinh tế số và xã hội số; phổ biến các kinh nghiệm thực tiễn thúc đẩy chuyển đổi số;
đ) Xây dựng chương trình, tài liệu đào tạo về chuyển đổi số;
e) Tư vấn về chính sách, mô hình, giải pháp, kế hoạch triển khai, đo lường, đánh giá về công nghệ số và chuyển đổi số;
g) Tham gia xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển chuyển đổi số quốc gia, trong đó tập trung vào phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, hạ tầng số, nền tảng số và nhân lực số đáp ứng các mục tiêu phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số trên phạm vi toàn quốc;
h) Triển khai các đề án, dự án hỗ trợ, thúc đẩy phát triển và ứng dụng công nghệ số và chuyển đổi số;
i) Tổ chức các hội thảo, hội nghị, báo cáo chuyên đề khoa học, sinh hoạt học thuật, để quy tụ, tập hợp đội ngũ chuyên gia, học giả để chia sẻ, phổ biến, tích lũy tri thức, kinh nghiệm trong lĩnh vực công nghệ số và chuyển đổi số.
2. Thực hiện nhiệm vụ quản trị và phát triển đơn vị
a) Thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động của Viện, đưa hoạt động của Viện lên môi trường mạng;
b) Tổ chức thực hiện các dự án, chương trình hợp tác quốc tế phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Viện theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ trưởng; tiếp nhận tài trợ, viện trợ của các cơ quan, tổ chức quốc tế trong lĩnh vực nghiên cứu - phát triển công nghệ số và chuyển đổi số phù hợp với quy định của pháp luật;
c) Được chủ động phát triển các hoạt động sự nghiệp có thu liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Viện theo quy định của pháp luật; bảo toàn và phát triển nguồn lực được giao;
d) Quản lý về tổ chức bộ máy, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý của đơn vị; thực hiện chế độ chính sách đối với viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý của đơn vị theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng;
đ) Quản lý tài chính, tài sản, hồ sơ, tài liệu của Viện theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật hoặc do Bộ trưởng giao.
Như vậy, Viện Công nghiệp phần mềm và nội dung số Việt Nam có những nhiệm vụ và quyền hạn như trên.
Trước đây, theo Điều 2 Quyết định 1196/QĐ-BTTTT năm 2017 quy định Viện Công nghiệp phần mềm và nội dung số Việt Nam có những quyền hạn sau:
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông kế hoạch hoạt động dài hạn, trung hạn, hàng năm của Viện và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu, xây dựng chiến lược, quy hoạch, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, đề án, dự án, mô hình, giải pháp phát triển trong lĩnh vực công nghiệp phần mềm và nội dung số theo phân công của Bộ trưởng.
3. Tổ chức nghiên cứu, tham gia xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chí đánh giá, chứng nhận về chức năng, tính năng kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật và các định mức chuyên ngành khác trong lĩnh vực công nghiệp phần mềm và nội dung số.
4. Nghiên cứu phát triển và chuyển giao công nghệ về phần mềm và nội dung số; hỗ trợ nghiên cứu, phát triển các sáng tạo, ý tưởng mới, công nghệ, sản phẩm tiên tiến trong lĩnh vực công nghiệp phần mềm và nội dung số.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được giao; xúc tiến các hoạt động nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực công nghiệp phần mềm và nội dung số thông qua các hội thảo, hội nghị, các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn.
6. Tổ chức đo thử, đánh giá, kiểm định sản phẩm phần mềm và nội dung số theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức điều tra, khảo sát hiện trạng, thu thập thông tin, đánh giá tác động của chính sách, phân tích, dự báo xu hướng phát triển lĩnh vực công nghiệp phần mềm và nội dung số.
8. Xây dựng các cơ sở dữ liệu, trang thông tin điện tử về thị trường, doanh nghiệp, sản phẩm phần mềm và nội dung số; phát hành các ấn phẩm, tạp chí khoa học trên cơ sở các kết quả nghiên cứu và các hoạt động liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Viện theo quy định của pháp luật.
9. Nghiên cứu, tổ chức triển khai các biện pháp, giải pháp, đề án, dự án hỗ trợ, thúc đẩy phát triển và ứng dụng phần mềm và phần mềm mã nguồn mở.
10. Nghiên cứu, phát triển, cung cấp các sản phẩm mẫu và dịch vụ tư vấn về phần mềm và nội dung thông tin số và các dịch vụ tư vấn có liên quan khác.
11. Tổ chức thực hiện các dự án, chương trình hợp tác quốc tế phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Viện theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ trưởng; tiếp nhận tài trợ, viện trợ của các cơ quan, tổ chức quốc tế trong lĩnh vực nghiên cứu - phát triển công nghiệp phần mềm và nội dung số phù hợp với quy định của pháp luật.
12. Tổ chức thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại, phát triển thị trường; hỗ trợ các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp phần mềm và nội dung số đổi mới, sáng tạo, nâng cao năng lực cạnh tranh.
13. Được chủ động phát triển các hoạt động sự nghiệp có thu liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Viện theo quy định của pháp luật; bảo toàn và phát triển nguồn lực được giao.
14. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác theo hình thức khoán được thực hiện như thế nào?
- Không nộp tiền sử dụng đất nhưng không bị thu hồi đất trong trường hợp nào? Áp dụng bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất trong trường hợp nào?
- Giấy tờ tài liệu nào thuộc phạm vi thực hiện số hóa theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Đăng tải thông tin tiết lộ nội dung hồ sơ mời thầu trước thời điểm phát hành trái quy định pháp luật bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
- Việc ban hành văn bản định giá hoặc điều chỉnh mức giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền định giá ban hành được thực hiện thế nào?