Việc tổ chức lễ hội nhưng không thông báo đối với những lễ hội cần thông báo khi tổ chức sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Những lễ hội nào khi tổ chức cần thực hiện thông báo?
Căn cứ Điều 14 Nghị định 110/2018/NĐ-CP quy định về thông báo tổ chức lễ hội như sau:
Thông báo tổ chức lễ hội
1. Lễ hội văn hóa, lễ hội ngành nghề cấp quốc gia hoặc cấp khu vực, lễ hội có nguồn gốc từ nước ngoài được tổ chức hàng năm phải thông báo với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước khi tổ chức lễ hội.
2. Lễ hội truyền thống, lễ hội văn hóa, lễ hội ngành nghề cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được tổ chức hàng năm phải thông báo với Ủy ban nhân dân cùng cấp trước khi tổ chức lễ hội.
Căn cứ Điều 15 Nghị định 110/2018/NĐ-CP quy định về nội dung văn bản thông báo tổ chức lễ hội như sau:
Nội dung văn bản thông báo tổ chức lễ hội
1. Tên lễ hội, sự cần thiết về việc tổ chức lễ hội;
2. Thời gian, địa điểm, quy mô và các hoạt động của lễ hội;
3. Dự kiến thành phần, số lượng khách mời;
4. Dự kiến thành phần Ban tổ chức lễ hội;
5. Phương án bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường.
Theo đó, khi muốn tổ chức các lễ hội được quy định tại Điều 14 nêu trên thì cơ quan, đơn vị tổ chức lễ hội có nghĩa vụ thông báo trước khi tổ chức lễ hội.
Và tùy thuộc vào tính chất, quy mô của lễ hội mà thông báo tổ chức lễ hội sẽ được gửi cho Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Ủy ban nhân dân cùng cấp. Nội dung văn bản thông báo tổ chức lễ hội bao gồm những nội dung được quy định tại Điều 15 nêu trên.
Tổ chức lễ hội (Hình từ Internet)
Trình tự tiếp nhận thông báo tổ chức lễ hội được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 16 Nghị định 110/2018/NĐ-CP quy định về trình tự tiếp nhận thông báo tổ chức lễ hội cấp quốc gia, cấp khu vực, lễ hội có nguồn gốc từ nước ngoài; lễ hội cấp tỉnh như sau:
Trình tự tiếp nhận thông báo tổ chức lễ hội cấp quốc gia, cấp khu vực, lễ hội có nguồn gốc từ nước ngoài; lễ hội cấp tỉnh
1. Trình tự tiếp nhận thông báo đối với lễ hội cấp quốc gia, cấp khu vực, lễ hội có nguồn gốc từ nước ngoài được thực hiện như sau:
a) Đơn vị tổ chức lễ hội gửi văn bản thông báo đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (trực tiếp, qua bưu điện hoặc nộp trực tuyến) trước ngày dự kiến tổ chức lễ hội ít nhất 20 ngày;
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch nhận được văn bản thông báo, nếu không có ý kiến trả lời thì đơn vị gửi thông báo được tổ chức lễ hội theo nội dung đã thông báo. Trường hợp không đồng ý với nội dung thông báo, cơ quan tiếp nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
...
2. Trình tự tiếp nhận thông báo đối với lễ hội cấp tỉnh được thực hiện như sau:
a) Đơn vị tổ chức lễ hội gửi văn bản thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (trực tiếp, qua bưu điện hoặc nộp trực tuyến) trước ngày dự kiến tổ chức lễ hội ít nhất 20 ngày;
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhận được văn bản thông báo, nếu không có ý kiến trả lời thì đơn vị gửi thông báo được tổ chức lễ hội theo nội dung đã thông báo. Trường hợp không đồng ý với nội dung thông báo, cơ quan tiếp nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
...
Căn cứ Điều 17 Nghị định 110/2018/NĐ-CP quy định về trình tự tiếp nhận thông báo tổ chức lễ hội cấp huyện, cấp xã như sau:
Trình tự tiếp nhận thông báo tổ chức lễ hội cấp huyện, cấp xã
1. Trình tự tiếp nhận thông báo đối với lễ hội có cấp huyện được thực hiện như sau:
a) Đơn vị tổ chức lễ hội gửi văn bản thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày dự kiến tổ chức lễ hội ít nhất 20 ngày.
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện nhận được văn bản thông báo, nếu không có ý kiến trả lời thì đơn vị gửi thông báo được tổ chức lễ hội theo nội dung đã thông báo. Trường hợp không đồng ý với nội dung thông báo, cơ quan tiếp nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Trình tự tiếp nhận thông báo đối với lễ hội cấp xã được thực hiện như sau:
a) Đơn vị tổ chức lễ hội gửi văn bản thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp xã trước ngày dự kiến tổ chức lễ hội ít nhất 20 ngày.
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận được văn bản thông báo, nếu không có ý kiến trả lời thì đơn vị gửi thông báo được tổ chức lễ hội theo nội dung đã thông báo. Trường hợp không đồng ý với nội dung thông báo, cơ quan tiếp nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Theo đó, tùy thuộc vào tính chất, quy mô của lễ hội mà trình tự tiếp nhận thông báo tổ chức lễ hội có sự khác nhau.
Đối với lễ hội cấp quốc gia, cấp khu vực, lễ hội có nguồn gốc từ nước ngoài; lễ hội cấp tỉnh thì trình tự tiếp nhận thông báo sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 16 nêu trên. Đối với lễ hội cấp huyện, cấp xã thì trình tự tiếp nhận thông báo sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 17 nêu trên.
Việc tổ chức lễ hội nhưng không thông báo đối với những lễ hội cần thông báo khi tổ chức sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Căn cứ điểm a khoản 6 Điều 14 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về tổ chức lễ hội như sau:
Vi phạm quy định về tổ chức lễ hội
...
6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức lễ hội theo quy định phải thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không thông báo;
b) Tổ chức lễ hội không đúng với nội dung đã đăng ký hoặc nội dung đã thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
...
Theo đó, việc tổ chức lễ hội nhưng không thông báo đối với những lễ hội cần thông báo khi tổ chức sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.
Trên là mức phạt tiền đối với tổ chức vi phạm, cá nhân vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền bằng 1/2 tổ chức vi phạm (được quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP).
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cá nhân buôn bán hàng hóa nhập lậu có giá trị dưới 3.000.000 đồng thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn dưới 50 triệu đồng có phải ký hợp đồng? Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn được xét duyệt trúng thầu khi nào?
- Cổng Dịch vụ công quốc gia được kết nối với hệ thống nào? Thông tin nào được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia?
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự có thời hạn bao lâu? Trường hợp nào được ủy quyền đứng tên trong Giấy chứng nhận?
- Trạm y tế được giới thiệu, chuyển người bệnh đến cơ sở khám bệnh chữa bệnh khác trong trường hợp nào?