Việc tiếp nhận hồ sơ cấp ý kiến pháp lý đối với các văn bản theo phân công của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện thế nào?
- Hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý đối với các văn bản theo phân công của Thủ tướng Chính phủ gồm những tài liệu nào?
- Việc tiếp nhận hồ sơ cấp ý kiến pháp lý đối với các văn bản theo phân công của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện thế nào?
- Thời hạn cấp ý kiến pháp lý đối với các văn bản theo phân công của Thủ tướng Chính phủ là bao lâu?
Hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý đối với các văn bản theo phân công của Thủ tướng Chính phủ gồm những tài liệu nào?
Theo khoản 6 Điều 12 Nghị định 51/2015/NĐ-CP quy định về hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý đối với các văn bản khác theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ như sau:
Hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý
...
6. Hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý đối với các văn bản khác theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ gồm:
a) Công văn đề nghị Bộ Tư pháp cấp ý kiến pháp lý (bản chính);
b) Văn bản được phân công xem xét cấp ý kiến pháp lý (bản chính hoặc bản sao);
c) Văn bản phân công của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ (bản chính);
d) Tài liệu chứng minh quá trình đàm phán, ký văn bản được xem xét cấp ý kiến pháp lý đúng theo quy định của pháp luật (bản chính hoặc bản sao);
đ) Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật (bản chính hoặc bản sao) (nếu có);
e) Ý kiến đánh giá của cơ quan, tổ chức yêu cầu cấp ý kiến pháp lý về tính hợp pháp của các văn bản được xem xét cấp ý kiến pháp lý (bản chính);
g) Các tài liệu khác cần thiết cho việc cấp ý kiến pháp lý;
h) Bản dịch tiếng Việt của các tài liệu nêu trên trong trường hợp các tài liệu này được làm bằng tiếng nước ngoài.
Theo đó, hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý đối với các văn bản theo phân công của Thủ tướng Chính phủ gồm những tài liệu được quy định tại khoản 6 Điều 12 nêu trên.
Ý kiến pháp lý (Hình từ Internet)
Việc tiếp nhận hồ sơ cấp ý kiến pháp lý đối với các văn bản theo phân công của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện thế nào?
Căn cứ Điều 13 Nghị định 51/2015/NĐ-CP quy định về tiếp nhận và xử lý hồ sơ cấp ý kiến pháp lý như sau:
Tiếp nhận và xử lý hồ sơ cấp ý kiến pháp lý
1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý quy định tại Điều 12 Nghị định này.
Trong trường hợp hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý chưa đáp ứng các yêu cầu về hồ sơ được quy định tại Điều 12 Nghị định này, Bộ Tư pháp yêu cầu cơ quan, tổ chức yêu cầu cấp ý kiến pháp lý bổ sung hồ sơ trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
2. Cơ quan, tổ chức đề nghị cấp ý kiến pháp lý có trách nhiệm bổ sung hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu bổ sung hồ sơ của Bộ Tư pháp.
Theo quy định trên, Bộ Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý đối với các văn bản theo phân công của Thủ tướng Chính phủ.
Trong trường hợp hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý chưa đáp ứng các yêu cầu về hồ sơ theo quy định thì Bộ Tư pháp yêu cầu cơ quan, tổ chức yêu cầu cấp ý kiến pháp lý bổ sung hồ sơ trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
Thời hạn cấp ý kiến pháp lý đối với các văn bản theo phân công của Thủ tướng Chính phủ là bao lâu?
Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 51/2015/NĐ-CP về thời hạn cấp ý kiến pháp lý như sau:
Thời hạn cấp ý kiến pháp lý
1. Bộ Tư pháp cấp ý kiến pháp lý trong thời hạn 15 ngày đối với điều ước quốc tế về vay ODA và vay ưu đãi (nếu có) và 30 ngày đối với các trường hợp khác, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Nghị định này.
2. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ gồm đầy đủ văn bản quy định tại Điều 12 Nghị định này và đã được làm rõ, chỉnh lý theo yêu cầu của Bộ Tư pháp quy định tại Điều 14 Nghị định này.
3. Trong trường hợp ý kiến pháp lý có nội dung phức tạp, thời hạn cấp ý kiến pháp lý có thể kéo dài nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Như vậy, thời hạn cấp ý kiến pháp lý đối với các văn bản theo phân công của Thủ tướng Chính phủ là 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
Trong trường hợp ý kiến pháp lý đối với các văn bản theo phân công của Thủ tướng Chính phủ có nội dung phức tạp, thời hạn cấp ý kiến pháp lý có thể kéo dài nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thời hạn sử dụng đất nông nghiệp là bao lâu? Theo Luật Đất đai 2024 chuyển nhượng đất nông nghiệp hết thời hạn sử dụng có được không?
- Phương pháp xác định từ khối lượng xây dựng tính theo thiết kế cơ sở có phải cơ sở xác định tổng mức đầu tư xây dựng không?
- Thời hạn sử dụng của đất trồng cây lâu năm theo hình thức giao đất tối đa hiện nay là bao nhiêu?
- Bị mất Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược thì có được cấp lại không? Ai có thẩm quyền cấp lại giấy chứng nhận?
- Tài sản cơ sở của hợp đồng tương lai chỉ số là gì? Quy mô hợp đồng tương lai chỉ số được xác định như thế nào?