Việc tiếp công dân của Bộ Khoa học và Công nghệ nhằm mục đích gì? Người tiếp công dân thường xuyên của Bộ Khoa học và Công nghệ có những quyền hạn nào?
Việc tiếp công dân của Bộ Khoa học và Công nghệ nhằm mục đích gì?
Căn cứ tại Điều 2 Quy chế Tiếp công dân của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành kèm theo Quyết định 896/QĐ-BKHCN năm 2022, có quy định về mục đích tiếp công dân như sau:
Mục đích tiếp công dân
1. Tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân về các vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ để xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.
2. Giải thích, hướng dẫn cho công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật.
Như vậy, theo quy định trên thì việc tiếp công dân của Bộ Khoa học và Công nghệ nhằm mục đích là:
- Tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân về các vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ để xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.
- Giải thích, hướng dẫn cho công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật.
Tiếp công dân (Hình từ Internet)
Người tiếp công dân của Bộ Khoa học và Công nghệ là ai?
Căn cứ tại Điều 3 Quy chế Tiếp công dân của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành kèm theo Quyết định 896/QĐ-BKHCN năm 2022, có quy định về người tiếp công dân như sau:
Người tiếp công dân
Người tiếp công dân là công chức, viên chức thuộc biên chế của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật Tiếp công dân, được người đứng đầu cơ quan, đơn vị giao thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân. Người tiếp công dân bao gồm người tiếp công dân thường xuyên và người tiếp công dân khi được giao. Người tiếp công dân được hưởng chế độ bồi dưỡng tiếp công dân và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, theo quy định trên thì người tiếp công dân của Bộ Khoa học và Công nghệ là công chức, viên chức thuộc biên chế của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật Tiếp công dân 2013, được người đứng đầu cơ quan, đơn vị giao thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân.
Người tiếp công dân bao gồm người tiếp công dân thường xuyên và người tiếp công dân khi được giao. Người tiếp công dân được hưởng chế độ bồi dưỡng tiếp công dân và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.
Người tiếp công dân thường xuyên của Bộ Khoa học và Công nghệ có những quyền hạn nào?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 9 Quy chế Tiếp công dân của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành kèm theo Quyết định 896/QĐ-BKHCN năm 2022, có quy định về trách nhiệm, quyền hạn của người tiếp công dân thường xuyên như sau:
Trách nhiệm, quyền hạn của người tiếp công dân thường xuyên
…
2. Người tiếp công dân thường xuyên có quyền:
a) Yêu cầu người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh nêu rõ họ tên, địa chỉ và xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền (nếu có) theo quy định của pháp luật;
b) Yêu cầu luật sư hoặc người trợ giúp pháp lý xuất trình thẻ luật sư, thẻ trợ giúp viên pháp lý và giấy ủy quyền khiếu nại trong trường hợp người khiếu nại ủy quyền cho luật sư hoặc trợ giúp viên pháp lý thực hiện việc khiếu nại;
c) Yêu cầu công dân trình bày rõ nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong trường hợp họ không có đơn; đề nghị công dân viết lại đơn hoặc viết bổ sung vào đơn những nội dung chưa rõ, còn thiếu nếu đơn không rõ ràng, chưa đầy đủ; yêu cầu công dân cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc tiếp nhận, thụ lý vụ việc;
d) Từ chối tiếp nhận những nội dung mà công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh không thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ, đồng thời hướng dẫn công dân viết đơn gửi đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật;
đ) Từ chối tiếp những người đến địa điểm tiếp công dân trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 9 Luật Tiếp công dân và phải giải thích cho công dân được biết lý do từ chối tiếp, đồng thời báo cáo Chánh Thanh tra Bộ. Trường hợp từ chối tiếp công dân theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Luật Tiếp công dân thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị phụ trách tiếp công dân ra Thông báo từ chối tiếp công dân.
Như vậy, theo quy định trên thì người tiếp công dân thường xuyên của Bộ Khoa học và Công nghệ có những quyền hạn sau:
- Yêu cầu người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh nêu rõ họ tên, địa chỉ và xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền (nếu có) theo quy định của pháp luật;
- Yêu cầu luật sư hoặc người trợ giúp pháp lý xuất trình thẻ luật sư, thẻ trợ giúp viên pháp lý và giấy ủy quyền khiếu nại trong trường hợp người khiếu nại ủy quyền cho luật sư hoặc trợ giúp viên pháp lý thực hiện việc khiếu nại;
- Yêu cầu công dân trình bày rõ nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong trường hợp họ không có đơn; đề nghị công dân viết lại đơn hoặc viết bổ sung vào đơn những nội dung chưa rõ, còn thiếu nếu đơn không rõ ràng, chưa đầy đủ; yêu cầu công dân cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc tiếp nhận, thụ lý vụ việc;
- Từ chối tiếp nhận những nội dung mà công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh không thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ, đồng thời hướng dẫn công dân viết đơn gửi đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật;
- Từ chối tiếp những người đến địa điểm tiếp công dân trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 9 Luật Tiếp công dân 2013 và phải giải thích cho công dân được biết lý do từ chối tiếp, đồng thời báo cáo Chánh Thanh tra Bộ. Trường hợp từ chối tiếp công dân theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Luật Tiếp công dân 2013 thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị phụ trách tiếp công dân ra Thông báo từ chối tiếp công dân.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Báo cáo số hóa hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Mức tiền hỗ trợ đối với diện tích đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi là bao nhiêu? Có được hỗ trợ vay vốn tín dụng khi bị thu hồi không?
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?