Việc thực hiện ủy thác tư pháp cho Tòa án nước ngoài bắt giữ tàu biển được pháp luật quy định như thế nào?

Trong quá trình giải quyết vụ án tại Tòa án hoặc giải quyết vụ tranh chấp tại Trọng tài mà có yêu cầu giữ tàu biển thì Tòa án có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển thực hiện ủy thác tư pháp cho Tòa án có thẩm quyền của nước ngoài bắt giữ tàu biển được quy định như thế nào?

Việc thực hiện ủy thác tư pháp cho Tòa án nước ngoài bắt giữ tàu biển được quy định như thế nào?

Theo Điều 56 Pháp lệnh Thủ tục bắt giữ tàu biển 2008 quy định việc thực hiện ủy thác tư pháp cho Tòa án nước ngoài bắt giữ tàu biển như sau:

- Trong quá trình giải quyết vụ án tại Tòa án hoặc giải quyết vụ tranh chấp tại Trọng tài mà có yêu cầu giữ tàu biển thì Tòa án có thẩm quyền của Việt Nam quy định tại khoản 2 Điều 3 của Pháp lệnh này thực hiện ủy thác tư pháp cho Tòa án có thẩm quyền của nước ngoài bắt giữ tàu biển.

- Tòa án Việt Nam ủy thác tư pháp cho Tòa án nước ngoài bắt giữ tàu biển theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi, có lại.

Trong đó, Tòa án có thẩm quyền của Việt Nam quy định tại khoản 2 Điều 3 Pháp lệnh Thủ tục bắt giữ tàu biển 2008 là tòa án nhân dân đang giải quyết vụ án dân sự, Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi Hội đồng Trọng tài thụ lý vụ tranh chấp có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển, cụ thể như sau:

"Điều 3. Thẩm quyền quyết định bắt giữ tàu biển
1. Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Tòa án nhân dân cấp tỉnh) nơi có cảng biển, cảng thủy nội địa (sau đây gọi là cảng) mà tàu biển bị yêu cầu bắt giữ đang hoạt động hàng hải có thẩm quyền quyết định bắt giữ tàu biển đó để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải, thi hành án dân sự, thực hiện ủy thác tư pháp của Tòa án nước ngoài.
Trường hợp cảng có nhiều bến cảng thuộc địa phận các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác nhau thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi có bến cảng mà tàu biển bị yêu cầu bắt giữ đang hoạt động hàng hải có thẩm quyền quyết định bắt giữ tàu biển đó.
2. Tòa án nhân dân đang giải quyết vụ án dân sự, Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi Hội đồng Trọng tài thụ lý vụ tranh chấp có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển.
3. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định Tòa án có thẩm quyền quyết định bắt giữ tàu biển trong trường hợp có tranh chấp về thẩm quyền giữa các Tòa án nhân dân cấp tỉnh."

Ủy thác tư pháp cho tòa án nước ngoài

Ủy thác tư pháp cho tòa án nước ngoài

Văn bản ủy thác tư pháp gồm những nội dung gì?

Theo Điều 57 Pháp lệnh Thủ tục bắt giữ tàu biển 2008 quy định văn bản ủy thác tư pháp về việc bắt giữ tàu biển có các nội dung chính sau đây:

- Ngày, tháng, năm và địa điểm lập văn bản ủy thác tư pháp;

- Tên, địa chỉ của Tòa án Việt Nam ủy thác tư pháp;

- Tên, địa chỉ của Tòa án nước ngoài thực hiện ủy thác tư pháp;

- Tên, quốc tịch, số IMO, trọng tải và các đặc điểm khác của tàu biển bị yêu cầu bắt giữ; bến cảng nơi tàu biển đang hoạt động hàng hải;

- Tên, địa chỉ và quốc tịch của chủ tàu;

- Tên, địa chỉ và quốc tịch của người thuê tàu, người khai thác tàu;

- Lý do của việc ủy thác tư pháp về việc bắt giữ tàu biển;

- Thời hạn bắt giữ tàu biển;

- Người chịu trách nhiệm về tổn thất hoặc thiệt hại gây ra do yêu cầu bắt giữ tàu biển không đúng.

Thủ tục ủy thác tư pháp về bắt giữ tàu biển được thực hiện như thế nào?

Theo Điều 58 Pháp lệnh Thủ tục bắt giữ tàu biển 2008 quy định thủ tục ủy thác tư pháp về bắt giữ tàu biển như sau:

- Tòa án có thẩm quyền của Việt Nam thực hiện ủy thác tư pháp cho Tòa án có thẩm quyền của nước ngoài bắt giữ tàu biển phải lập hồ sơ ủy thác và gửi cho Bộ Tư pháp Việt Nam. Hồ sơ ủy thác tư pháp phải có các văn bản sau đây:

+ Văn bản của Tòa án có thẩm quyền Việt Nam yêu cầu tương trợ tư pháp về bắt giữ tàu biển;

+ Văn bản ủy thác tư pháp về bắt giữ tàu biển;

+ Giấy tờ khác theo yêu cầu của Tòa án có thẩm quyền của nước được ủy thác.

- Trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ ủy thác tư pháp về bắt giữ tàu biển, Bộ Tư pháp vào sổ ủy thác tư pháp, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và chuyển cho Tòa án có thẩm quyền của nước ngoài theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài là thành viên hoặc thông qua kênh ngoại giao. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì Bộ Tư pháp trả lại cho Tòa án đã lập hồ sơ và nêu rõ lý do.

- Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Tòa án có thẩm quyền của nước ngoài thông báo kết quả thực hiện ủy thác tư pháp, Bộ Tư pháp chuyển văn bản đó cho Tòa án có thẩm quyền của Việt Nam đã gửi hồ sơ ủy thác tư pháp về bắt giữ tàu biển.

Như vậy, trong quá trình giải quyết vụ án tại Tòa án hoặc giải quyết vụ tranh chấp tại Trọng tài mà có yêu cầu giữ tàu biển thì Tòa án nhân dân đang giải quyết vụ án dân sự, Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi Hội đồng Trọng tài thụ lý vụ tranh chấp có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển thực hiện ủy thác tư pháp cho Tòa án có thẩm quyền của nước ngoài bắt giữ tàu biển theo hồ sơ và trình tự, thủ tục nêu trên.

Bắt giữ tàu biển
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Quyền bắt giữ tàu biển có phát sinh từ khiếu nại về tranh chấp quyền sở hữu tàu biển hay không?
Pháp luật
Bắt giữ tàu biển là gì? Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển?
Pháp luật
Sau khi bị bắt giữ tàu biển có phải chủ tàu sẽ phải chịu các chi phí liên quan đến việc duy trì hoạt động của tàu biển trong thời gian bị bắt giữ không?
Pháp luật
Trong quá trình giải quyết vụ án dân sự có được quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển không?
Pháp luật
Trong trường hợp có khiếu nại thì quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển có hiệu lực thi hành không?
Pháp luật
Khi điều kiện áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không còn thì chủ tàu có quyền yêu cầu hủy quyết định bắt giữ tàu biển không?
Pháp luật
Khi bị trả lại đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển thì người yêu cầu có được khiếu nại không?
Pháp luật
Đơn yêu cầu bắt giữ tàu biển phải bao gồm những tài liệu, chứng cứ kèm theo nào? Thẩm quyền quyết định bắt giữ tàu biển thuộc về cơ quan nào?
Pháp luật
Thời hạn bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại về tiền lương là bao lâu? Đơn yêu cầu bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải gồm những nội dung gì?
Pháp luật
Thiệt hại xảy ra do hậu quả của việc yêu cầu bắt giữ tàu biển không đúng giải quyết như thế nào? Chủ tài sản trong thời gian tàu biển bị bắt giữ có nghĩa vụ gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bắt giữ tàu biển
874 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bắt giữ tàu biển

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bắt giữ tàu biển

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào