Việc thu thập thông tin trong hệ thống thanh toán quan trọng có được lấy từ chế độ báo cáo thống kê không?
Tình hình hoạt động của hệ thống thanh toán quan trọng gồm những gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 41/2024/TT-NHNN quy định về nội dung giám sát các hệ thống thanh toán quan trọng như sau:
Nội dung giám sát các hệ thống thanh toán quan trọng
1. Tình hình hoạt động của hệ thống thanh toán quan trọng bao gồm thông tin về thời gian hoạt động, tình hình thành viên tham gia, tình hình giao dịch qua hệ thống.
2. Hoạt động quản trị rủi ro đối với hoạt động của hệ thống thanh toán quan trọng bao gồm xây dựng chính sách, quy trình quản lý rủi ro và hoạt động triển khai.
3. Việc tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến quản lý, vận hành hệ thống thanh toán quan trọng.
4. Những thay đổi trong hoạt động của hệ thống thanh toán quan trọng bao gồm thay đổi về quy trình nghiệp vụ, quy chế thành viên của hệ thống.
Theo đó, tình hình hoạt động của hệ thống thanh toán quan trọng bao gồm:
+ Thông tin về thời gian hoạt động;
+ Tình hình thành viên tham gia;
+ Tình hình giao dịch qua hệ thống.
Việc thu thập thông tin trong hệ thống thanh toán quan trọng có được lấy từ chế độ báo cáo thống kê không? (Hình từ Internet)
Việc thu thập thông tin trong hệ thống thanh toán quan trọng có được lấy từ chế độ báo cáo thống kê không?
Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 6 Thông tư 41/2024/TT-NHNN quy định về việc theo dõi hoạt động của hệ thống thanh toán quan trọng như sau:
Theo dõi hoạt động của hệ thống thanh toán quan trọng
Đơn vị giám sát theo dõi hoạt động của hệ thống thanh toán quan trọng thông qua việc:
1. Thu thập tài liệu, thông tin, dữ liệu hoạt động của hệ thống thanh toán quan trọng từ các nguồn:
a) Số liệu hoạt động của Hệ thống TTLNH Quốc gia theo Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này được thu thập, khai thác từ các hệ thống thông tin có liên quan của Ngân hàng Nhà nước;
b) Các báo cáo theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về chế độ báo cáo thống kê;
c) Các báo cáo, thông tin cung cấp của tổ chức vận hành theo quy định tại Điều 16 Thông tư này;
d) Tài liệu, thông tin, dữ liệu thu thập được thông qua hoạt động kiểm tra tại chỗ theo quy định tại Điều 7 Thông tư này;
đ) Tài liệu, thông tin, dữ liệu thu thập được thông qua hệ thống thông tin giám sát trực tuyến đối với hoạt động của hệ thống thanh toán quan trọng theo yêu cầu từ thực tế giám sát;
e) Thông tin phản ánh của các thành viên tham gia hệ thống thanh toán quan trọng, khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán; thông tin phản ánh trên các phương tiện thông tin đại chúng;
g) Thông tin liên quan đến các hệ thống thanh toán quan trọng do cơ quan có thẩm quyền cung cấp, phản ánh;
h) Các thông tin khác phục vụ công tác giám sát các hệ thống thanh toán quan trọng.
...
Theo đó, việc thu thập thông tin của hệ thống thanh toán quan trọng từ nguồn các báo cáo theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về chế độ báo cáo thống kê.
Quyết định kiểm tra hệ thống thông tin thanh toán quan trọng gồm những gì?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 7 Thông tư 41/2024/TT-NHNN quy định về việc kiểm tra tại chỗ đối với hệ thống thanh toán quan trọng như sau:
Kiểm tra tại chỗ đối với hệ thống thanh toán quan trọng
1. Đơn vị giám sát trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thành lập đoàn kiểm tra để tiến hành kiểm tra tại địa điểm làm việc của tổ chức vận hành trong trường hợp Đơn vị giám sát phát hiện tài liệu, thông tin, dữ liệu do tổ chức vận hành cung cấp bị thiếu, lỗi, sai hoặc không phù hợp nhưng chưa khắc phục hoặc phát hiện những vấn đề có liên quan đến rủi ro cần thu thập thêm tài liệu, thông tin, dữ liệu.
2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quyết định kiểm tra. Quyết định kiểm tra bao gồm các nội dung sau đây: tên tổ chức vận hành, nội dung, thời gian, địa điểm kiểm tra; thành phần đoàn kiểm tra; tài liệu, thông tin, dữ liệu yêu cầu tổ chức vận hành kiểm tra báo cáo, cung cấp cho đoàn kiểm tra (nếu cần thiết) và gửi tổ chức vận hành chậm nhất 05 ngày làm việc trước ngày dự kiến kiểm tra.
3. Tổ chức vận hành có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ nội dung phục vụ việc kiểm tra; báo cáo, cung cấp tài liệu, thông tin, dữ liệu và quyền truy cập vào hệ thống công nghệ thông tin để phục vụ việc kiểm tra; giải trình, làm rõ những vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm tra khi có yêu cầu.
Theo đó, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quyết định kiểm tra.
Do đó, quyết định kiểm tra của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước bao gồm các nội dung sau đây:
+ Tên tổ chức vận hành, nội dung, thời gian, địa điểm kiểm tra;
+ Thành phần đoàn kiểm tra;
+ Tài liệu, thông tin, dữ liệu yêu cầu tổ chức vận hành kiểm tra báo cáo, cung cấp cho đoàn kiểm tra (nếu cần thiết) và gửi tổ chức vận hành chậm nhất 05 ngày làm việc trước ngày dự kiến kiểm tra.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu nhận xét đánh giá đảng viên của chi bộ? Hướng dẫn chi bộ nhận xét đánh giá đảng viên thế nào?
- Mẫu Quyết định công nhận chi bộ trong sạch vững mạnh? Đơn vị có bao nhiêu đảng viên thì được lập chi bộ thuộc đảng ủy cơ sở?
- Mẫu báo cáo kiểm điểm tập thể đảng đoàn, ban cán sự đảng mới nhất? Nội dung báo cáo kiểm điểm tập thể đảng đoàn, ban cán sự đảng?
- Thời điểm tính thuế tự vệ là ngày đăng ký tờ khai hải quan đúng không? Số tiền thuế tự vệ nộp thừa được xử lý như thế nào?
- Giảm giá đến 100% trong Tuần lễ Thương mại điện tử quốc gia và Ngày mua sắm trực tuyến Việt Nam Online Friday?