Việc phối hợp công tác và trao đổi thông tin giữa cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam và cơ quan Thuế được thực hiện dựa trên nguyên tắc nào?
Việc phối hợp công tác và trao đổi thông tin giữa cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam và cơ quan Thuế được thực hiện dựa trên nguyên tắc nào?
Căn cứ Điều 3 Quy chế 5423/QCPH-BHXH-TCT năm 2014 quy định về nguyên tắc phối hợp, trao đổi như sau:
Nguyên tắc phối hợp, trao đổi
1. Việc trao đổi thông tin và phối hợp công tác giữa hai cơ quan phải trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu quản lý thu BHXH, quản lý thuế trong từng thời kỳ của mỗi cơ quan, phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Việc trao đổi thông tin phải đảm bảo kịp thời, chính xác và đầy đủ theo yêu cầu của mỗi cơ quan.
3. Nội dung thông tin trao đổi và phối hợp công tác giữa hai cơ quan được quản lý theo quy định của Luật BHXH, Luật Bảo hiểm y tế, Luật Việc làm, Luật Quản lý thuế và quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, chỉ được sử dụng trong lĩnh vực quản lý BHXH và quản lý thuế.
Như vậy, theo quy định thì việc phối hợp công tác và trao đổi thông tin giữa cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam và cơ quan Thuế được thực hiện dựa trên các nguyên tắc sau:
(1) Việc trao đổi thông tin và phối hợp công tác giữa hai cơ quan phải trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu quản lý thu Bảo hiểm xã hội, quản lý thuế trong từng thời kỳ của mỗi cơ quan, phù hợp với quy định của pháp luật.
(2) Việc trao đổi thông tin phải đảm bảo kịp thời, chính xác và đầy đủ theo yêu cầu của mỗi cơ quan.
(3) Nội dung thông tin trao đổi và phối hợp công tác giữa hai cơ quan được quản lý theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Bảo hiểm y tế, Luật Việc làm, Luật Quản lý thuế và quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, chỉ được sử dụng trong lĩnh vực quản lý Bảo hiểm xã hội và quản lý thuế.
Việc phối hợp công tác và trao đổi thông tin giữa cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam và cơ quan Thuế được thực hiện dựa trên nguyên tắc nào? (Hình từ Internet)
Thông tin do cơ quan Bảo hiểm xã hội cung cấp bao gồm những gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Quy chế 5423/QCPH-BHXH-TCT năm 2014 quy định về thông tin trao đổi giữa hai cơ quan như sau:
Thông tin trao đổi giữa hai cơ quan
1. Thông tin do cơ quan BHXH cung cấp bao gồm:
a) Số lượng tổ chức trả thu nhập tham gia BHXH, số lao động tham gia BHXH;
b) Số tiền đóng BHXH;
c) Số tiền nợ BHXH;
d) Tổ chức trả thu nhập nợ BHXH;
đ) Thông tin khác theo đề nghị của cơ quan Thuế.
2. Thông tin do cơ quan Thuế cung cấp bao gồm:
a) Thông tin về tổ chức trả thu nhập:
- Đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế;
- Tình hình hoạt động của tổ chức trả thu nhập; tổ chức trả thu nhập thành lập mới, giải thể, phá sản, bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, ngừng hoạt động, tạm ngừng hoạt động, bỏ địa chỉ kinh doanh.
b) Số lượng người lao động trong tổ chức trả thu nhập.
c) Tiền trích BHXH bắt buộc mà tổ chức trả thu nhập tính vào chi phí để tính thuế.
d) Danh sách người lao động trong tổ chức trả thu nhập.
...
Như vậy, theo quy định thì thông tin do cơ quan Bảo hiểm xã hội cung cấp bao gồm:
(1) Số lượng tổ chức trả thu nhập tham gia Bảo hiểm xã hội, số lao động tham gia Bảo hiểm xã hội;
(2) Số tiền đóng Bảo hiểm xã hội;
(3) Số tiền nợ Bảo hiểm xã hội;
(4) Tổ chức trả thu nhập nợ Bảo hiểm xã hội;
(5) Thông tin khác theo đề nghị của cơ quan Thuế.
Có những phương thức trao đổi thông tin nào giữa Bảo hiểm xã hội Việt Nam và cơ quan Thuế?
Căn cứ khoản 2 Điều 5 Quy chế 5423/QCPH-BHXH-TCT năm 2014 quy đinh về đầu mối trao đổi, phương thức trao đổi thông tin như sau:
Đầu mối trao đổi, phương thức trao đổi thông tin
1. Đầu mối trao đổi thông tin
Việc trao đổi, cung cấp thông tin do BHXH Việt Nam, Tổng cục thuế; cơ quan BHXH và cơ quan thuế cùng cấp thực hiện.
2. Phương thức trao đổi thông tin
a) Trao đổi thông tin thông qua hệ thống kết nối tự động:
- BHXH Việt Nam và Tổng cục Thuế phát triển hệ thống dữ liệu tập trung, phối hợp kết nối, trao đổi thông tin.
- Thông tin trao đổi thường xuyên hoặc định kỳ được quy định tại Phụ lục số 01 và Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Quy chế này.
b) Trao đổi thông tin trực tiếp bao gồm:
- Văn bản, tài liệu chứa đựng các nội dung thông tin liên quan;
- Bảng (file) dữ liệu được định dạng theo các biểu mẫu, việc trao đổi sử dụng địa chỉ e-mail nội bộ;
- Thông qua các buổi làm việc, hội nghị, hội thảo giữa hai cơ quan.
Như vậy, theo quy định thì việc trao đổi thông tin giữa Bảo hiểm xã hội Việt Nam và cơ quan Thuế được thực hiện thông qua 2 phương thức:
(1) Trao đổi thông tin thông qua hệ thống kết nối tự động.
(2) Trao đổi thông tin trực tiếp.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tổ chức, cá nhân liên quan đến phương tiện vận tải xuất cảnh trong việc phòng chống buôn lậu có nghĩa vụ gì?
- Có được áp dụng hình thức kỷ luật tước danh hiệu Công an nhân dân đối với cán bộ sử dụng chất gây nghiện trái phép không?
- Việc xử lý bưu gửi không có người nhận được thực hiện như thế nào? Tổ chức xử lý không đúng quy định đối với bưu gửi bị xử phạt bao nhiêu?
- Loại hình giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ là gì? VSDC thực hiện thanh toán giao dịch theo phương thức nào?
- 05 căn cứ tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ trong trường hợp cần thiết? Chế độ chính sách của cán bộ bị tạm đình chỉ công tác được thực hiện thế nào?