Việc mua bán nhà tái định cư không thuộc sở hữu nhà nước có bắt buộc phải có Giấy chứng nhận không?

Cho tôi hỏi việc mua bán nhà tái định cư không thuộc sở hữu nhà nước có bắt buộc phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất không? Câu hỏi của anh N.Đ.T từ Hà Nội.

Việc mua bán nhà tái định cư không thuộc sở hữu nhà nước có bắt buộc phải có Giấy chứng nhận không?

Việc mua bán nhà tái định cư không thuộc sở hữu nhà nước được quy định tại điểm c khoản 2 Điều 118 Luật Nhà ở 2014 như sau:

Điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch
...
2. Giao dịch về nhà ở sau đây thì nhà ở không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận:
a) Mua bán, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai;
b) Tổ chức thực hiện tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương;
c) Mua bán, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở để phục vụ tái định cư không thuộc sở hữu nhà nước; bán nhà ở quy định tại khoản 4 Điều 62 của Luật này;
d) Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở;
đ) Nhận thừa kế nhà ở;
e) Chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại được xây dựng trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở bao gồm cả trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở từ chủ đầu tư nhưng chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.
Các giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ.
...

Như vậy, theo quy định trên thì việc mua bán nhà tái định cư không thuộc sở hữu nhà nước không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Việc mua bán nhà tái định cư không thuộc sở hữu nhà nước có bắt buộc phải có Giấy chứng nhận không?

Việc mua bán nhà tái định cư không thuộc sở hữu nhà nước có bắt buộc phải có Giấy chứng nhận không? (Hình từ Internet)

Hợp đồng mua bán nhà tái định cư có bắt buộc phải công chứng, chứng thực không?

Hợp đồng mua bán nhà tái định cư được quy định tại khoản 2 Điều 122 Luật Nhà ở 2014 như sau:

Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở
1. Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng.
2. Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.
Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.
...

Như vậy, theo quy định, hợp đồng mua bán nhà tái định cư không bắt buộc phải công chứng, chứng thực, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.

Lưu ý: Đối với giao dịch mua bán nhà tái định cư thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.

Nhà ở để phục vụ tái định cư tại khu vực đô thị phải đáp ứng những tiêu chuẩn nào?

Tiêu chuẩn đối với nhà ở để phục vụ tái định cư tại khu vực đô thị được quy định tại khoản 1 Điều 39 Luật Nhà ở 2014 như sau:

Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở để phục vụ tái định cư
1. Đối với khu vực đô thị thì nhà ở để phục vụ tái định cư phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
a) Là căn hộ chung cư hoặc nhà ở riêng lẻ được xây dựng phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng và chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương đã được phê duyệt;
b) Trường hợp là căn hộ chung cư thì phải thiết kế, xây dựng theo kiểu khép kín, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng. Khi thiết kế nhà ở để phục vụ tái định cư, chủ đầu tư có thể bố trí một phần diện tích để tổ chức kinh doanh phù hợp với điều kiện thực tế của từng dự án;
c) Trường hợp là nhà ở riêng lẻ thì phải được xây dựng theo quy hoạch chi tiết xây dựng, thiết kế được phê duyệt; tuân thủ nguyên tắc kiến trúc nhà ở quy định tại Điều 20 của Luật này và bảo đảm hạn mức diện tích đất ở tối thiểu theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Đối với khu vực nông thôn thì nhà ở để phục vụ tái định cư được thiết kế, xây dựng phải bao gồm diện tích ở và các công trình phụ trợ, phục vụ sinh hoạt, sản xuất gắn với nhà ở, tuân thủ nguyên tắc kiến trúc nhà ở quy định tại Điều 20 của Luật này và bảo đảm hạn mức diện tích đất ở tối thiểu theo quy định của pháp luật về đất đai.

Theo đó, đối với khu vực đô thị thì nhà ở để phục vụ tái định cư phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:

(1) Là căn hộ chung cư hoặc nhà ở riêng lẻ được xây dựng phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng và chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương đã được phê duyệt;

(2) Trường hợp là căn hộ chung cư thì phải thiết kế, xây dựng theo kiểu khép kín, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng.

Khi thiết kế nhà ở để phục vụ tái định cư, chủ đầu tư có thể bố trí một phần diện tích để tổ chức kinh doanh phù hợp với điều kiện thực tế của từng dự án;

(3) Trường hợp là nhà ở riêng lẻ thì phải được xây dựng theo quy hoạch chi tiết xây dựng, thiết kế được phê duyệt; tuân thủ nguyên tắc kiến trúc nhà ở quy định tại Điều 20 Luật Nhà ở 2014 (được sửa đổi bởi điểm b khoản 3 Điều 39 Luật Kiến trúc 2019) và bảo đảm hạn mức diện tích đất ở tối thiểu theo quy định của pháp luật về đất đai.

Nhà ở tái định cư Tải trọn bộ các văn bản hiện hành về Nhà ở tái định cư
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư có bắt buộc phải thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hay không?
Pháp luật
Yêu cầu bố trí chỗ ở tạm thời thông qua đầu tư xây dựng quỹ nhà ở tái định cư bằng nguồn vốn ngân sách của địa phương là gì?
Pháp luật
Mẫu báo cáo thông tin, dữ liệu về nhà ở phục vụ tái định cư mới nhất là mẫu nào? Tải về tại đâu?
Pháp luật
Có bố trí nhà ở tái định cư dưới hình thức cho thuê nhà ở xã hội? Ai chịu trách nhiệm về chất lượng của nhà ở tái định cư?
Pháp luật
Tiêu chuẩn nhà ở tái định cư ở khu vực đô thị và khu vực nông thôn hiện nay được quy định như thế nào?
Pháp luật
Phải bàn giao nhà ở tái định cư mới được thu hồi đất đúng không? Nhà ở tái định cư được giao cho ai?
Pháp luật
Nhà ở phục vụ tái định cư phải đáp ứng những yêu cầu nào từ 01/01/2025 theo hướng dẫn mới nhất?
Pháp luật
Việc mua bán nhà tái định cư không thuộc sở hữu nhà nước có bắt buộc phải có Giấy chứng nhận không?
Pháp luật
Đối tượng nào được mua nhà ở phục vụ tái định cư? Việc quản lý, sử dụng nhà ở phục vụ tái định cư được quy định thế nào?
Pháp luật
Điều kiện để được mua nhà ở phục vụ tái định cư là gì? Giá mua nhà ở phục vụ tái định cư được xác định thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nhà ở tái định cư
689 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nhà ở tái định cư

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nhà ở tái định cư

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào