Việc mô tả tài sản bảo đảm trên Phiếu yêu cầu đăng ký biện pháp bảo đảm cần phải xác định được yếu tố nào?
- Việc mô tả tài sản bảo đảm trên Phiếu yêu cầu đăng ký biện pháp bảo đảm cần phải xác định được yếu tố nào?
- Tải sản bảo đảm trên Phiếu yêu cầu đăng ký là động sản thì thông tin mô tả như thế nào?
- Hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm đối với động sản có bao gồm Phiếu yêu cầu đăng ký biện pháp bảo đảm không?
Việc mô tả tài sản bảo đảm trên Phiếu yêu cầu đăng ký biện pháp bảo đảm cần phải xác định được yếu tố nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 45 Nghị định 99/2022/NĐ-CP có quy định như sau:
Mô tả tài sản bảo đảm trên Phiếu yêu cầu đăng ký
1. Việc mô tả tài sản bảo đảm phải xác định được phạm vi động sản được dùng để bảo đảm. Trường hợp tài sản thuộc một trong các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 hoặc 8 Điều này thì việc mô tả tài sản bảo đảm phải có thêm thông tin được quy định tại khoản đó.
Phạm vi động sản được dùng để bảo đảm có thể là một, một số hoặc toàn bộ động sản hiện có hoặc động sản hình thành trong tương lai. Trường hợp mô tả tài sản bảo đảm theo nội dung không giới hạn tài sản thì việc đăng ký chỉ có hiệu lực đối với tài sản không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 44 Nghị định này.
Người yêu cầu đăng ký tự chịu trách nhiệm về thông tin mô tả tài sản bảo đảm.
2. Tài sản bảo đảm là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thì thông tin mô tả phải có số khung của phương tiện. Trường hợp tài sản này là tài sản hình thành trong tương lai mà không có thông tin về số khung thì phải mô tả rõ là tài sản hình thành trong tương lai, nếu là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc kho hàng thì mô tả theo thông tin quy định tại khoản 4 Điều này.
...
Theo đó, việc mô tả tài sản bảo đảm trên Phiếu yêu cầu đăng ký biện pháp bảo đảm phải xác định được phạm vi động sản được dùng để bảo đảm.
Việc mô tả tài sản bảo đảm trên Phiếu yêu cầu đăng ký biện pháp bảo đảm cần phải xác định được yếu tố nào? (Hình từ Internet)
Tải sản bảo đảm trên Phiếu yêu cầu đăng ký là động sản thì thông tin mô tả như thế nào?
Căn cứ theo khoản 6 Điều 45 Nghị định 99/2022/NĐ-CP có quy định như sau:
Mô tả tài sản bảo đảm trên Phiếu yêu cầu đăng ký
...
6. Tài sản bảo đảm là động sản đang được lắp đặt, đặt tại hoặc đặt trên đất, nhà ở, công trình xây dựng không phải là nhà ở thì thông tin mô tả phải thể hiện được tài sản bảo đảm là động sản, không phải là tài sản gắn liền với đất đai, nhà ở, công trình xây dựng.
7. Tài sản bảo đảm là vật có vật phụ, vật đồng bộ hoặc vật đặc định thì việc mô tả phải thể hiện được đặc điểm theo quy định của Bộ luật Dân sự để xác định được vật này.
8. Tài sản bảo đảm là quyền tài sản hoặc một phần quyền tài sản thì thông tin mô tả bao gồm tên quyền và căn cứ phát sinh quyền tài sản. Trường hợp căn cứ phát sinh quyền tài sản là hợp đồng thì thông tin mô tả về hợp đồng bao gồm tên hợp đồng, số hợp đồng (nếu có), thời điểm có hiệu lực của hợp đồng và các bên tham gia giao kết hợp đồng. Trường hợp quyền tài sản phát sinh từ căn cứ khác thì thông tin về căn cứ phát sinh quyền bao gồm tên căn cứ, tên chủ thể ban hành căn cứ, số của căn cứ (nếu có), thời điểm có hiệu lực hoặc thời điểm ký của chủ thể ban hành căn cứ.
Trường hợp căn cứ phát sinh quyền có ghi rõ tên quyền tài sản thì việc mô tả về tên quyền phải phù hợp với thông tin này.
Theo đó, tài sản bảo đảm trên phiếu yêu cầu đăng ký là là động sản đang được lắp đặt, đặt tại hoặc đặt trên đất, nhà ở, công trình xây dựng không phải là nhà ở thì thông tin mô tả phải thể hiện được tài sản bảo đảm là động sản, không phải là tài sản gắn liền với đất đai, nhà ở, công trình xây dựng.
Hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm đối với động sản có bao gồm Phiếu yêu cầu đăng ký biện pháp bảo đảm không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 46 Nghị định 99/2022/NĐ-CP có quy định như sau:
Theo đó, hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm sẽ bao gồm Phiếu yêu cầu đăng ký biện pháp bảo đảm Mẫu số 01d tại Phụ lục (01 bản chính) được ban hành kèm theo Nghị định 99/2022/NĐ-CP. Tải về
Ngoài ra, cần phải nộp thêm giấy tờ, tài liệu sau đây:
- Hợp đồng bảo đảm (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực) trong trường hợp Phiếu yêu cầu đăng ký chỉ có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên bảo đảm hoặc của bên nhận bảo đảm, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định 99/2022/NĐ-CP và điểm c khoản 1 Điều 12 Nghị định 99/2022/NĐ-CP;
- Hợp đồng bảo đảm bằng chứng khoán đã đăng ký tập trung có thỏa thuận về việc chứng khoán tiếp tục được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ cho cùng bên hoặc các bên cùng nhận bảo đảm trong trường hợp trở thành chứng khoán không đăng ký tập trung (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực) và văn bản xác nhận việc đăng ký biện pháp bảo đảm bằng chứng khoán đã đăng ký tập trung do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cấp (01 bản chính) trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 Nghị định 99/2022/NĐ-CP.
Trường hợp này, cơ quan đăng ký không yêu cầu các bên xác lập lại hợp đồng bảo đảm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- 18 Luật được thông qua tại Kỳ họp thứ 8 theo Nghị quyết 174 2024? Thời gian công bố luật sau khi Quốc hội thông qua là khi nào?
- Cách ghi mẫu phiếu bầu cử Bí thư, Phó bí thư Chi bộ tại đại hội chi bộ chi tiết? Kết quả bầu cử tại đại hội chi bộ được tính như thế nào?
- Chủ quản hệ thống thông tin có được trực tiếp triển khai giám sát an toàn hệ thống thông tin không?
- Luật sửa đổi, bổ sung Luật Dược 2024? Toàn văn Luật sửa đổi, bổ sung Luật Dược 2024 tải về ở đâu?
- Mẫu báo cáo tổng kết phong trào thi đua và công tác khen thưởng là mẫu nào? Tải về Mẫu báo cáo tổng kết phong trào thi đua?