Việc kiểm soát công dân, hàng hóa qua lại biên giới giữa hai nước Việt Nam và Campuchia được thực hiện ra sao?

Xin cho hỏi: Công dân, hàng hóa qua lại biên giới giữa hai nước Việt Nam và Campuchia phải đáp ứng điều kiện gì? Việc kiểm soát qua lại biên giới giữa hai nước Việt Nam và Campuchia được thực hiện ra sao? - câu hỏi của chị Nhung (Tây Ninh)

Công dân, hàng hóa qua lại biên giới giữa hai nước Việt Nam và Campuchia phải đáp ứng điều kiện gì?

Theo Điều 13 Hiệp định về quy chế biên giới giữa Việt Nam và Cam-pu-chia 1983 quy định nhân dân, cán bộ, bộ đội, hàng hóa của hai nước Việt Nam và Campuchia qua biên giới phải phải đáp ứng điều kiện sau đây:

- Cán bộ, viên chức, công nhân các ngành kể cả quân đội của mỗi Bên, đi tập thể hoặc cá nhân, qua lại biên giới vì lý do công tác, thăm viếng hữu nghị, học tập, chữa bệnh hoặc lý do khác, kể cả kiều dân của hai Bên được phép đi về, phải có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị ngang hộ chiếu do Bộ Ngoại giao nước họ cấp.

- Cán bộ, viên chức, công nhân các ngành và các tỉnh không phải là tỉnh biên giới của mỗi nước, đi tập thể hoặc cá nhân, qua lại biên giới để thực hiện nhiệm vụ do các ngành, các cấp giao hoặc đã được hai Bên thỏa thuận phải có giấy thông hành do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Nội vụ hoặc Bộ Ngoại giao của mỗi nước cấp.

- Các đơn vị quân đội hoặc quân nhân đi riêng lẻ của mỗi Bên qua lại biên giới để thực hiện nhiệm vụ do Bộ Quốc phòng hai nước thỏa thuận, phải có giấy giới thiệu qua biên giới của các cơ quan quan sự có thẩm quyền do hai Bộ Quốc phòng thỏa thuận chỉ định.

- Cán bộ, viên chức, công nhân thuộc tỉnh biên giới của nước này đi tập thể hay cá nhân, qua tỉnh biên giới Bên kia thực hiện nhiệm vụ hoặc đi thăm viếng hữu nghị phải có giấy thông hành biên giới do chính quyền cấp tỉnh của mỗi nước cấp. Giấy thông hành biên giới nói trên chỉ có giá trị đối với tỉnh biên giới nơi đến.

- Những người dân mỗi nước qua lại biên giới vì việc riêng tư như thăm người thân, đất bốc mồ mả … phải có giấy tờ có giá trị ngang hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Nội vụ hoặc Bộ Ngoại giao của mỗi nước cấp.

- Những người dân khu vực biên giới Bên này sang khu vực biên giới Bên kia theo khoản a) Điều 5 Hiệp định này phải có giấy chứng minh biên giới. Nếu đương sự muốn lưu lại khu vực biên giới đó quá ba ngày phải có giấy phép của chính quyền xã hoặc đơn vị bộ đội biên phòng gần nhất bên phía mình cấp. Họ phải xuất trình giấy chứng minh biên giới và giấy phép đó nếu có cho chính quyền cấp xã nơi đến.

- Thủy thủ theo các tàu của Bên này qua lại lãnh thổ Bên kia phải có thẻ thủy thủ.

- Hàng hóa các loại đưa qua biên giới (trừ hàng quân sự) phải có giấy chứng nhận của cơ quan có hàng hóa đó và tuân theo đúng luật lệ hải quan, kiểm dịch và luật lệ liên quan khác của mỗi Bên.

Việc kiểm soát công dân, hàng hóa qua lại biên giới giữa hai nước Việt Nam và Campuchia được thực hiện ra sao?

Theo Điều 15 Hiệp định về quy chế biên giới giữa Việt Nam và Cam-pu-chia 1983 quy định việc kiểm soát công dân, hàng hóa qua lại biên giới giữa hai nước Việt Nam và Campuchia được thực hiện theo quy định như sau:

- Người và hành lý, hàng hóa, phương tiện vận chuyển của hai Bên qua lại biên giới hai nước phải có đủ giấy tờ quy định ở Điều 13 Hiệp định này, phải qua đúng cửa khẩu ghi trên giấy tờ, phải xuất trình giấy tờ cho trạm kiểm soát cửa khẩu đăng ký và chịu những kiểm soát cần thiết.

Trường hợp người và hành lý, hàng hóa và phương tiện vận chuyển không có hoặc không đủ giấy tờ cần thiết thì không được qua biên giới.

- Những người dân khu vực biên giới ở những nơi xa cửa khẩu chính thì có thể qua biên giới bằng cửa khẩu phụ. Khi qua biên giới phải xuất trình giấy tờ với đồn, trạm biên phòng làm nhiệm vụ kiểm soát ở đó.

Ở những nơi không có đồn, trạm kiểm soát, đương sự phải xuất trình giấy chứng minh biên giới cho chính quyền cấp xã nơi mình đến.

Nếu thời gian lưu lại khu vực biên giới Bên kia quá ba ngày đương sự phải xuất trình thêm giấy phép nói ở khoản f) Điều 13 Hiệp định này.

- Những người không thuộc quốc tịch Việt Nam và quốc tịch Cam-pu-chia muốn qua biên giới hai nước chỉ được đi qua cửa khẩu trên đường số 22.A.

Về phía Việt Nam hay đường số 1 về phía Cam-pu-chia, đường Sông Cửu Long (Sông Tiền) về phía Việt Nam hay đường sông Mê-công về phía Cam-pu-chia và chịu sự kiểm soát của các trạm kiểm soát tại những nơi đó.

Người dân khu vực biên giới

Kiểm soát công dân, hàng hóa qua lại biên giới giữa hai nước Việt Nam và Campuchia (Hình từ Internet)

Các cửa khẩu trên đường bộ, đường sông giữa Việt Nam và Cam-pu-chia được quy định thế nào?

Theo Điều 12 Hiệp định về quy chế biên giới giữa Việt Nam và Cam-pu-chia 1983 quy định như sau:

- Hai Bên thỏa thuận mở 8 cửa khẩu trên các đường bộ, đường sông sau đây:

cửa khẩu trên các đường bộ

- Hai Bên sẽ đặt trạm kiểm soát ở các cửa khẩu chính làm nhiệm vụ kiểm soát người, hành lý, hàng hóa và phương tiện vận chuyển qua lại biên giới theo những quy định của Hiệp định này, hoặc những thỏa thuận liên quan khác của hai nước và những luật lệ liên quan của mỗi nước.

- Ở những nơi xa các cửa khẩu chính nói ở khoản a) Điều này, chính quyền cấp Tỉnh hai Bên có thể thỏa thuận mở thêm những cửa khẩu phụ trên những đường nhỏ hoặc đường mòn để thuận tiện cho những người dân khu vực biên giới hai Bên qua lại.

- Việc kiểm soát sự qua lại biên giới ở cửa khẩu phụ sẽ do đồn biên phòng nơi đó phụ trách.

Khu vực biên giới
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người nước ngoài khi vào khu vực biên giới đất liền có phải thông báo cho Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh không?
Pháp luật
Yêu cầu đối với công dân cư trú trong khu vực biên giới của Việt Nam - Lào là gì? Công dân của Việt Nam - Lào ký kết khi qua lại biên giới phải tuân theo những gì?
Pháp luật
Khi vào khu vực biên giới thì công dân Việt Nam không phải là cư dân biên giới phải chuẩn bị các giấy tờ gì?
Pháp luật
Trong việc xây dựng quản lý bảo vệ khu vực biên giới, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng phối hợp với Công an cấp tỉnh thực hiện những gì?
Pháp luật
Người điều khiển phương tiện bay trong khu vực biên giới có thể bị phạt tiền đến 75 triệu đồng đúng không?
Pháp luật
Xây dựng trái phép công trình gây tổn hại đến sự an toàn của công trình biên giới thì tổ chức bị phạt tiền đến 60 triệu đồng đúng không?
Pháp luật
Người làm hư hỏng kết cấu của công trình biên giới thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Pháp luật
Không tháo dỡ công trình trên biển trong khu vực biên giới biển khi hết hạn sử dụng thì tổ chức sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Cản trở hoạt động lưu thông hợp pháp tại khu vực cửa khẩu biên giới biển thì cá nhân bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Xây dựng trái phép công trình trên sông biên giới thì tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Khu vực biên giới
1,242 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Khu vực biên giới

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Khu vực biên giới

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào