Việc kết hôn giữa người từng là bố chồng với con dâu có được không theo quy định của pháp luật?

Tôi và chồng kết hôn đã có một con chung, nhưng sống chung được 5 năm thì ly hôn và tôi được quyền nuôi con. Bố chồng tôi là người tâm lý, thường xuyên qua nhà tôi để chăm sóc, đưa đón con tôi đi học. Mẹ chồng tôi thì đã mất từ lâu. Qua thời gian tiếp xúc thì tôi và bố chồng cũng có này sinh tình cảm với nhau. Hiện tại, tôi và bố chồng đều không bị ràng buộc bởi cuộc sống hôn nhân trước đó. Vậy cho tôi hỏi tôi và bố chồng có thể kết hôn được với nhau không? Câu hỏi của chị T (Daklak).

Việc kết hôn giữa người đã từng là bố chồng với con dâu có được không theo quy định của pháp luật?

Căn cứ khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 được quy định như sau:

2. Cấm các hành vi sau đây:
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

Theo quy định của pháp luật về những hành vi bị cấm bao gồm hành vi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng:

- Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

- Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;

- Giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

Như vậy, dù anh và chị đã ly hôn với nhau nhưng pháp luật nghiêm cấm việc kết hôn giữa người đã từng là bố chồng và con dâu.

Do vậy bố chồng và chị không được kết hôn với nhau vì đây là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm.

Việc kết hôn giữa người từng là bố chồng với con dâu có được không theo quy định của pháp luật?

Việc kết hôn giữa người từng là bố chồng với con dâu có được không theo quy định của pháp luật? (hình từ internet)

Việc kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là bố chồng và con dâu sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã được quy định như sau:

Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
...
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
...

Theo quy định của pháp luật thì sẽ phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các hành vi sau:

- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi;

- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể;

- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

Như vậy, việc kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là bố chồng và con dâu sẽ bị xử phạt thấp nhất là 3.000.000 đồng cao nhất là 5.000.000 đồng.

Chồng cũ có được quyền hủy yêu cầu kết hôn trái pháp luật giữa người từng là bố chồng và con dâu không?

Căn cứ Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật:
1. Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này.
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:
a) Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.
3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.

Theo quy định của pháp luật thì những cá nhân, cơ quan tổ chức sau đây có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật:

- Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn..

- Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác;

- Cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;

- Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

- Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

- Hội liên hiệp phụ nữ.

Như vậy, theo quy định với tư cách là người chồng cũ của chị thì không có quyền hủy việc kết hôn trái pháp luật. Nhưng với tư cách là con của người bố chồng thì vẫn có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật theo quy định pháp luật.

Hôn nhân và gia đình
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Vợ muốn nạo phá thai thì có cần chồng đồng ý hay không? Chi phí nạo phá thai có được bảo hiểm y tế chi trả hay không?
Pháp luật
Công văn 1083/VKSTC-V9 2024 giải đáp 48 vướng mắc trong công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình?
Pháp luật
Thế nào là sống thử trước hôn nhân? Những vấn đề pháp lý có thể gặp phải khi sống thử trước hôn nhân?
Pháp luật
Vợ đi ngoại tình với người khác thì chồng được yêu cầu ly hôn và giành quyền nuôi con hay không?
Pháp luật
Trong thời kỳ hôn nhân vợ sinh con với người khác, chồng có quyền từ chối nhận con và yêu cầu ly hôn không?
Pháp luật
Chồng có phải trả số nợ do người vợ lừa đảo không? Trả bằng tài sản riêng của vợ hay tài sản chung?
Pháp luật
Tập quán về hôn nhân và gia đình là gì? Tuyên truyền, vận động nhân dân áp dụng tập quán như thế nào?
Pháp luật
Chi phí cụ thể mà các bên tranh chấp về hôn nhân gia đình tham gia hòa giải ngoài trụ sở Tòa án phải chịu bao gồm những gì?
Pháp luật
Đăng ký kết hôn thì mới xác lập quan hệ vợ chồng có đúng không? Đăng ký kết hôn với người hoạt động trong lĩnh vực an ninh quân đội có điều kiện gì không?
Pháp luật
Ly thân là gì? Ly thân có bị xóa đăng ký thường trú hay không? Hồ sơ xóa đăng ký thường trú bao gồm những tài liệu nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hôn nhân và gia đình
1,562 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hôn nhân và gia đình
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào