Việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia về chương trình hỗ trợ doanh nghiệp được thực hiện theo phương pháp nào?
- Hồ sơ đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia phải được chuẩn bị như thế nào?
- Nộp hồ sơ đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia thông qua những phương thức nào?
- Việc tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia về chương trình hỗ trợ doanh nghiệp được thực hiện theo phương pháp nào?
Hồ sơ đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia phải được chuẩn bị như thế nào?
Theo khoản 1 Điều 32 Thông tư 15/2022/TT-BKHCN thì hồ sơ đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia phải được chuẩn bị như sau:
- Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu gồm 01 bộ hồ sơ gốc (có dấu và chữ ký trực tiếp),
- Hồ sơ được trình bày và in trên khổ giấy A4, sử dụng phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6909:2001,
- Các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ phải được trình với cỡ chữ 14 và 01 bản điện tử (file định dạng PDF, không cài bảo mật).
Cần đảm bảo hồ sơ đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có đầy đủ những giấy tờ theo quy định tại Điều 31 Thông tư 15/2022/TT-BKHCN như sau:
(1) Công văn đề nghị đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ của tổ chức chủ trì được lập theo Mẫu D1-CVNT ban hành kèm theo Thông tư 15/2022/TT-BKHCN TẢI VỀ;
(2) Báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ được lập theo Mẫu D2-BCTHKQ ban hành kèm theo Thông tư 15/2022/TT-BKHCN TẢI VỀ;
(3) Các sản phẩm, kết quả của nhiệm vụ theo Hợp đồng và thuyết minh nhiệm vụ được phê duyệt; và các văn bản điều chỉnh (nếu có);
(4) Báo cáo tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ được lập theo Mẫu D3-BCTĐG ban hành kèm Thông tư 15/2022/TT-BKHCN TẢI VỀ;
(5) Bản sao hợp đồng và thuyết minh nhiệm vụ;
(6) Các văn bản xác nhận và tài liệu liên quan đến công bố, xuất bản, đào tạo, tiếp nhận và sử dụng kết quả nghiên cứu (nếu có);
(7) Văn bản xác nhận về sự thỏa thuận của các tác giả về việc sắp xếp thứ tự tên trong danh sách tác giả thực hiện nhiệm vụ;
(8) Báo cáo tình hình sử dụng kinh phí của nhiệm vụ;
(9) Các tài liệu khác (nếu có).
Việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia về chương trình hỗ trợ doanh nghiệp được thực hiện theo phương pháp nào? (Hình từ Internet)
Nộp hồ sơ đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia thông qua những phương thức nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 32 Thông tư 15/2022/TT-BKHCN quy định về cách thức nộp hồ sơ như sau:
Nộp hồ sơ đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ
...
2. Cách thức nộp hồ sơ và ngày tiếp nhận hồ sơ thực hiện theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 8 Thông tư này.
...
Dẫn chiếu khoản 4 Điều 8 Thông tư 15/2022/TT-BKHCN quy định như sau:
Đề xuất nhiệm vụ
...
4. Hồ sơ đề xuất nhiệm vụ của bộ, ngành, địa phương và tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc trực tuyến trên môi trường điện tử hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (địa chỉ nhận hồ sơ: số 08 đường Hoàng Quốc Việt, phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội).
...
Như vậy, có thể nộp hồ sơ đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia thông qua những phương thức sau:
(1) Gửi trực tiếp tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng;
(2) Gửi trực tuyến trên môi trường điện tử;
(3) Gửi qua dịch vụ bưu chính đến Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (địa chỉ nhận hồ sơ: số 08 đường Hoàng Quốc Việt, phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội).
Việc tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia về chương trình hỗ trợ doanh nghiệp được thực hiện theo phương pháp nào?
Căn cứ Điều 30 Thông tư 15/2022/TT-BKHCN quy định về việc tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp quốc gia như sau:
Tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ:
Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước trước khi nộp hồ sơ đánh giá, nghiệm thu cấp quốc gia cho Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
Theo Điều 13 Thông tư 11/2014/TT-BKHCN thì việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia được thực hiện như sau:
Đánh giá của thành viên Hội đồng:
(1) Mỗi chủng loại sản phẩm của nhiệm vụ đánh giá trên các tiêu chí về số lượng, khối lượng, chất lượng sản phẩm theo 03 mức sau:
- “Xuất sắc” khi vượt mức so với đặt hàng;
- “Đạt” khi đáp ứng đúng, đủ yêu cầu theo đặt hàng;
- “Không đạt” không đáp ứng đúng, đủ yêu cầu theo đặt hàng.
(2) Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ đánh giá theo 03 mức sau:
- “Xuất sắc” khi báo cáo tổng hợp đã hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 11/2014/TT-BKHCN;
- “Đạt” khi báo cáo tổng hợp cần chỉnh sửa, bổ sung và có thể hoàn thiện;
- “Không đạt” khi không thuộc hai trường hợp trên.
(3) Đánh giá chung nhiệm vụ theo 03 mức sau:
- “Xuất sắc” khi tất cả tiêu chí về sản phẩm đều đạt mức ‘Xuất sắc” và Báo cáo tổng hợp đạt mức “Đạt” trở lên;
- “Đạt” khi đáp ứng đồng thời các yêu cầu:
+ Tất cả các tiêu chí về chất lượng, chủng loại sản phẩm ở mức “Đạt” trở lên;
+ Ít nhất 3/4 tiêu chí về khối lượng, số lượng sản phẩm ở mức “Đạt” trở lên (những sản phẩm không đạt về khối lượng,
+ Số lượng thì vẫn phải đảm bảo đạt ít nhất 3/4 so với đặt hàng),
+ Báo cáo tổng hợp đạt mức “Đạt” trở lên;
- “Không đạt” khi không thuộc hai trường hợp trên hoặc nộp hồ sơ chậm quá 06 tháng kể từ thời điểm kết thúc hợp đồng hoặc thời điểm được gia hạn (nếu có).
Đánh giá, xếp loại của Hội đồng:
(1) Mức “Xuất sắc” nếu nhiệm vụ có ít nhất 3/4 số thành viên hội đồng có mặt nhất trí đánh giá mức “Xuất sắc” và không có thành viên đánh giá ở mức “Không đạt”;
(2) Mức "Không đạt" nếu nhiệm vụ có nhiều hơn 1/3 số thành viên hội đồng có mặt đánh giá mức không đạt;
(3) Mức “Đạt” nếu nhiệm vụ không thuộc 02 trường hợp nêu trên.
Lưu ý: Đối với nhiệm vụ được hội đồng đánh giá ở mức “Đạt” trở lên, trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi có kết quả đánh giá, chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến kết luận của hội đồng.
Bộ chủ trì nhiệm vụ phối hợp với chủ tịch hội đồng kiểm tra, giám sát việc hoàn thiện hồ sơ đánh giá của nhiệm vụ. Chủ tịch hội đồng xác nhận về việc hoàn thiện hồ sơ của chủ nhiệm nhiệm vụ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tải mẫu Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo viên của cơ sở giáo dục phổ thông mới nhất? Ai có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện?
- Mẫu báo cáo kiểm điểm tập thể thường trực HĐND xã mới nhất chuẩn Hướng dẫn 25? Tải về mẫu báo cáo kiểm điểm tập thể?
- Người lao động được hưởng BHXH một lần khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên không? Thời điểm được chi trả BHXH một lần là khi nào?
- Kiểm tra hải quan là gì? Ai có thẩm quyền quyết định kiểm tra hải quan theo quy định pháp luật?
- Mẫu bản kiểm điểm của Bí thư đảng ủy là mẫu nào? Nội dung bản kiểm của Bí thư đảng ủy phải đảm bảo gì?