Việc đăng ký tàu cá phải được thực hiện khi nào? Những ký tự trong số đăng ký tàu cá được quy định như thế nào?
Việc đăng ký tàu cá phải được thực hiện khi nào?
Căn cứ Điều 19 Thông tư 23/2018/TT-BNNPTNT quy định về đăng ký tàu cá như sau:
Đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản
1. Tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 06 mét trở lên và tàu công vụ thủy sản phải được đăng ký theo quy định của Thông tư này trước khi đưa vào hoạt động.
2. Trong cùng một thời gian, mỗi tàu cá, tàu công vụ thủy sản chỉ được đăng ký tại một cơ quan đăng ký và chỉ được cấp một giấy chứng nhận đăng ký.
3. Cơ quan đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản có trách nhiệm ghi vào Sổ đăng ký tàu cá quốc gia theo Mẫu số 01.ĐKT Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này trước khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản.
Theo đó, tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 06 mét trở lên phải được đăng ký theo quy định của Thông tư 23/2018/TT-BNNPTNT trước khi đưa vào hoạt động.
Số đăng ký tàu cá gồm những ký tự như thế nào?
Số đăng ký tàu cá (Hình từ Internet)
Theo Điều 20 Thông tư 23/2018/TT-BNNPTNT thì quy định về số đăng ký tàu cá như sau:
* Những ký tự trong số đăng ký tàu cá
Số đăng ký tàu cá gồm 03 nhóm ký tự (tính từ trái sang phải), các nhóm ký tự cách nhau bởi dấu “-” như sau:
- Nhóm thứ nhất: Các chữ cái viết tắt tên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư 23/2018/TT-BNNPTNT (tải về);
- Nhóm thứ hai: Gồm 05 chữ số theo thứ tự từ 00001 đến 99999.
- Nhóm thứ ba: Gồm 02 chữ: “TS” (Thủy sản).
* Vị trí, yêu cầu đối với viết, gắn số đăng ký tàu cá
- Số đăng ký được viết hai bên mạn phía mũi tàu.
Trường hợp tàu nhỏ không thể viết số đăng ký ở bên mạn phía mũi tàu thì làm biển số gắn ở phía ngoài vách ca bin hoặc vách buồng ngủ.
Nếu tàu không có ca bin và buồng ngủ thì viết hoặc gắn vào bất kỳ vị trí nào của thân tàu, nơi dễ nhìn thấy.
- Chữ và số viết ngay ngắn, rõ ràng bằng kiểu chữ la tinh in đều nét, mầu chữ và số tương phản với mầu nền viết để nhìn rõ.
Kích cỡ chữ và số phải tương xứng kích cỡ tàu, bề dày nét chữ và số không nhỏ hơn 30 mm, chiều cao chữ và số không nhỏ hơn 200mm.
Đối với trường hợp tàu quá nhỏ, kích cỡ chữ và số phải đảm bảo rõ ràng, dễ nhìn thấy.
Việc xóa đăng ký tàu cá được thực hiện như thế nào?
Việc xóa đăng ký tàu cá được quy định tại Điều 24 Thông tư 23/2018/TT-BNNPTNT như sau:
* Hồ sơ xóa đăng ký tàu cá
Theo khoản 1 Điều 24 Thông tư 23/2018/TT-BNNPTNT thì hồ sơ xóa đăng ký tàu cá gồm:
- Tờ khai xóa đăng ký tàu cá theo Mẫu số 10.ĐKT Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư 23/2018/TT-BNNPTNT tải về;
- Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá; trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá bị mất, chủ tàu phải khai báo và nêu rõ lý do.
* Trình tự thực hiện xóa đăng ký tàu cá
Trình tự thực hiện xóa đăng ký tàu cá được quy định tại khoản 2 Điều 24 Thông tư 23/2018/TT-BNNPTNT (sửa đổi bởi khoản 12 Điều 5 Thông tư 01/2022/TT-BNNPTNT) như sau:
- Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 21 Thông tư 23/2018/TT-BNNPTNT hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng (cổng thông tin một cửa quốc gia, dịch vụ công trực tuyến, phần mềm điện tử, email, fax) nếu có;
Tại khoản 1 Điều 21 Thông tư 23/2018/TT-BNNPTNT quy định về các cơ quan có thẩm quyền đăng ký tàu cá gồm:
+ Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh cấp đăng ký tàu cá trên địa bàn;
+ Tổng cục Thủy sản cấp đăng ký tàu công vụ thủy sản.
- Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp:
Cơ quan có thẩm quyền nêu trên kiểm tra thành phần hồ sơ và trả lời ngay khi tổ chức, cá nhân đến nộp hồ sơ;
- Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng:
Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền nêu trên xem xét tính đầy đủ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền nêu trên có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân bổ sung;
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền nêu trên:
+ Cấp Giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu cá theo Mẫu số 11.ĐKT Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư 01/2022/TT-BNNPTNT;
+ Bàn giao Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá cũ đã cắt góc phía trên bên phải và hồ sơ đăng ký gốc của tàu cho chủ tàu.
Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản cơ quan có thẩm quyền trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
- Cơ quan có thẩm quyền nêu trên trả kết quả trực tiếp tại nơi nhận hồ sơ hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thông tư 12 2024 sửa đổi 10 Thông tư về tiền lương thù lao tiền thưởng người lao động? Thông tư 12 2024 có hiệu lực khi nào?
- Kinh doanh là gì? Có thể hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không cần đăng ký kinh doanh hay không?
- Đơn vị sự nghiệp công lập có phát sinh nước thải sinh hoạt thì có thuộc đối tượng phải đóng phí bảo vệ môi trường?
- Thông qua Nghị quyết giảm thuế GTGT 06 tháng đầu năm 2025 ngay trong tháng 11/2024 đúng không? Công văn 12477 lập đề nghị giảm thuế GTGT thế nào?
- Mức tính tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn là bao nhiêu? Trường hợp nào tính tiền chậm nộp vi phạm hành chính?