Việc cung cấp thông tin lưu hành nội bộ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam có phải lập biên bản không?
- Việc cung cấp thông tin lưu hành nội bộ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam có phải lập biên bản không?
- Biên bản cung cấp thông tin lưu hành nội bộ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam bao gồm những nội dung gì?
- Biên bản cung cấp thông tin lưu hành nội bộ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam phải lập thành bao nhiêu bản?
Việc cung cấp thông tin lưu hành nội bộ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam có phải lập biên bản không?
Căn cứ khoản 1 Điều 9 Quy chế cung cấp thông tin về hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 16/QĐ-HĐQL năm 2008 quy định về biên bản cung cấp thông tin như sau:
Biên bản cung cấp thông tin
1. Khi cung cấp thông tin lưu hành nội bộ của NHPT cho các cá nhân, đơn vị ngoài hệ thống, cá nhân, đơn vị cung cấp thông tin phải lập biên bản cung cấp thông tin theo mẫu tại Phụ lục đính kèm Quy chế này (trừ trường hợp Tổng Giám đốc có quy định khác).
2. Biên bản cung cấp thông tin phải có đầy đủ những nội dung sau:
a) Tên người phê duyệt việc cung cấp thông tin.
b) Tên người cung cấp thông tin.
c) Tên, địa chỉ cá nhân, tổ chức được cung cấp thông tin; người trực tiếp đại diện nhận thông tin.
d) Tên người làm chứng việc cung cấp thông tin (nếu có).
đ) Loại thông tin đã cung cấp.
e) Thời gian cung cấp thông tin.
g) Hình thức cung cấp thông tin.
h) Tóm tắt nội dung thông tin đã cung cấp.
...
Như vậy, theo quy định thì khi cung cấp thông tin lưu hành nội bộ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam cho các cá nhân, đơn vị ngoài hệ thống thì cá nhân, đơn vị cung cấp thông tin phải lập biên bản cung cấp thông tin.
Trừ trường hợp Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam có quy định khác.
Tải mẫu biên bản cung cấp thông tin tại đây: TẢI VỀ
Việc cung cấp thông tin lưu hành nội bộ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam có phải lập biên bản không? (Hình từ Internet)
Biên bản cung cấp thông tin lưu hành nội bộ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam bao gồm những nội dung gì?
Căn cứ khoản 2 Điều 9 Quy chế cung cấp thông tin về hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 16/QĐ-HĐQL năm 2008 quy định về biên bản cung cấp thông tin như sau:
Biên bản cung cấp thông tin
...
2. Biên bản cung cấp thông tin phải có đầy đủ những nội dung sau:
a) Tên người phê duyệt việc cung cấp thông tin.
b) Tên người cung cấp thông tin.
c) Tên, địa chỉ cá nhân, tổ chức được cung cấp thông tin; người trực tiếp đại diện nhận thông tin.
d) Tên người làm chứng việc cung cấp thông tin (nếu có).
đ) Loại thông tin đã cung cấp.
e) Thời gian cung cấp thông tin.
g) Hình thức cung cấp thông tin.
h) Tóm tắt nội dung thông tin đã cung cấp.
k) Phạm vi, mục đích sử dụng thông tin.
3. Trường hợp cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mà cơ quan đó không có điều kiện giao nhận trực tiếp thì cơ quan đó phải có văn bản đề nghị phương thức cung cấp thông tin.
Biên bản cung cấp thông tin, được lập thành 02 bản, NHPT giữ 01 bản, 01 bản giao cho bên được cung cấp thông tin.
Như vậy, theo quy định thì Biên bản cung cấp thông tin phải có đầy đủ những nội dung sau:
(1) Tên người phê duyệt việc cung cấp thông tin.
(2) Tên người cung cấp thông tin.
(3) Tên, địa chỉ cá nhân, tổ chức được cung cấp thông tin; người trực tiếp đại diện nhận thông tin.
(4) Tên người làm chứng việc cung cấp thông tin (nếu có).
(5) Loại thông tin đã cung cấp.
(6) Thời gian cung cấp thông tin.
(7) Hình thức cung cấp thông tin.
(8) Tóm tắt nội dung thông tin đã cung cấp.
(9) Phạm vi, mục đích sử dụng thông tin.
Biên bản cung cấp thông tin lưu hành nội bộ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam phải lập thành bao nhiêu bản?
Căn cứ khoản 3 Điều 9 Quy chế cung cấp thông tin về hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 16/QĐ-HĐQL năm 2008 quy định về biên bản cung cấp thông tin như sau:
Biên bản cung cấp thông tin
1. Khi cung cấp thông tin lưu hành nội bộ của NHPT cho các cá nhân, đơn vị ngoài hệ thống, cá nhân, đơn vị cung cấp thông tin phải lập biên bản cung cấp thông tin theo mẫu tại Phụ lục đính kèm Quy chế này (trừ trường hợp Tổng Giám đốc có quy định khác).
2. Biên bản cung cấp thông tin phải có đầy đủ những nội dung sau:
a) Tên người phê duyệt việc cung cấp thông tin.
b) Tên người cung cấp thông tin.
c) Tên, địa chỉ cá nhân, tổ chức được cung cấp thông tin; người trực tiếp đại diện nhận thông tin.
d) Tên người làm chứng việc cung cấp thông tin (nếu có).
đ) Loại thông tin đã cung cấp.
e) Thời gian cung cấp thông tin.
g) Hình thức cung cấp thông tin.
h) Tóm tắt nội dung thông tin đã cung cấp.
k) Phạm vi, mục đích sử dụng thông tin.
3. Trường hợp cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mà cơ quan đó không có điều kiện giao nhận trực tiếp thì cơ quan đó phải có văn bản đề nghị phương thức cung cấp thông tin.
Biên bản cung cấp thông tin, được lập thành 02 bản, NHPT giữ 01 bản, 01 bản giao cho bên được cung cấp thông tin.
Như vậy, theo quy định thì Biên bản cung cấp thông tin phải được lập thành 02 bản, Ngân hàng Phát triển giữ 01 bản, 01 bản giao cho bên được cung cấp thông tin.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Bị mất Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược thì có được cấp lại không? Ai có thẩm quyền cấp lại giấy chứng nhận?
- Tài sản cơ sở của hợp đồng tương lai chỉ số là gì? Quy mô hợp đồng tương lai chỉ số được xác định như thế nào?
- Kết quả của việc đánh giá rủi ro về an toàn trong hoạt động dầu khí được sử dụng vào mục đích gì?
- Tăng hạn mức nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp của cá nhân lên 15 lần theo quy định mới đúng không?
- Địa điểm làm thủ tục hải quan là địa điểm nào theo quy định Luật Hải quan? Thủ tục hải quan là gì?