Việc cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp Điều lệ công ty không quy định được thực hiện ra sao?

Việc cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp Điều lệ công ty không quy định được thực hiện ra sao? Người đại diện theo ủy quyền phải đáp ứng các tiêu chuẩn nào? câu hỏi của chị H (Thanh Hóa).

Việc cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp Điều lệ công ty không quy định được thực hiện ra sao?

Việc cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp Điều lệ công ty không quy định được thực hiện theo quy định tại Điều 14 Luật Doanh nghiệp 2020

Người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức
1. Người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức phải là cá nhân được ủy quyền bằng văn bản nhân danh chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đó thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật này.
2. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc cử người đại diện theo ủy quyền thực hiện theo quy định sau đây:
a) Tổ chức là thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có sở hữu ít nhất 35% vốn điều lệ có thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện theo ủy quyền;
b) Tổ chức là cổ đông công ty cổ phần có sở hữu ít nhất 10% tổng số cổ phần phổ thông có thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện theo ủy quyền.
3. Trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức cử nhiều người đại diện theo ủy quyền thì phải xác định cụ thể phần vốn góp, số cổ phần cho mỗi người đại diện theo ủy quyền. Trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty không xác định phần vốn góp, số cổ phần tương ứng cho mỗi người đại diện theo ủy quyền thì phần vốn góp, số cổ phần sẽ được chia đều cho tất cả người đại diện theo ủy quyền.
...

Theo đó, trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc cử người đại diện theo ủy quyền thực hiện theo quy định sau đây:

- Tổ chức là thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có sở hữu ít nhất 35% vốn điều lệ có thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện theo ủy quyền;

- Tổ chức là cổ đông công ty cổ phần có sở hữu ít nhất 10% tổng số cổ phần phổ thông có thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện theo ủy quyền.

Việc cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp Điều lệ công ty không quy định được thực hiện ra sao?

Việc cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp Điều lệ công ty không quy định được thực hiện ra sao? (hình từ internet)

Văn bản cử người đại diện theo ủy quyền bao gồm những nội dung gì?

Văn bản cử người đại diện theo ủy quyền bao gồm những nội dung được quy định tại khoản 4 Điều 14 Luật Doanh nghiệp 2020, cụ thể như sau:

- Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông;

- Số lượng người đại diện theo ủy quyền và tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp tương ứng của mỗi người đại diện theo ủy quyền;

- Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân từng người đại diện theo ủy quyền;

- Thời hạn ủy quyền tương ứng của từng người đại diện theo ủy quyền; trong đó ghi rõ ngày bắt đầu được đại diện;

- Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông và của người đại diện theo ủy quyền.

Người đại diện theo ủy quyền phải đáp ứng các tiêu chuẩn nào?

Người đại diện theo ủy quyền phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại Điều 14 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức
...
5. Người đại diện theo ủy quyền phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này;
b) Thành viên, cổ đông là doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này không được cử người có quan hệ gia đình của người quản lý công ty và của người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty làm người đại diện tại công ty khác;
c) Tiêu chuẩn và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định.

Như vậy, người đại diện theo ủy quyền phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

- Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020, cụ thể như sau:

Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp
...
2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;
g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
...

- Thành viên, cổ đông là doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020 không được cử người có quan hệ gia đình của người quản lý công ty và của người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty làm người đại diện tại công ty khác;

- Tiêu chuẩn và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định.

Người đại diện theo ủy quyền
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Công chức có được làm người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu công ty TNHH MTV do tổ chức là chủ sở hữu không?
Pháp luật
Thủ tục thông báo thay đổi thông tin người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Tổ chức làm chủ sở hữu doanh nghiệp được có tối đa bao nhiêu người đại diện theo ủy quyền theo quy định?
Pháp luật
Người đại diện theo ủy quyền của đương sự có quyền kháng cáo thay đương sự hay không? Đơn kháng cáo trong trường hợp ủy quyền cho người khác kháng cáo được quy định như thế nào?
Pháp luật
Người đại diện theo ủy quyền của cổ đông công ty là tổ chức được hiểu như thế nào? Trách nhiệm của người đại diện theo ủy quyền của cổ đông công ty là tổ chức được quy định ra sao?
Pháp luật
Đại diện theo pháp luật và đại diện theo ủy quyền của pháp nhân phát sinh khi nào? Hậu quả khi giao dịch dân sự không phải do người đại diện xác lập là gì?
Pháp luật
Việc cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp Điều lệ công ty không quy định được thực hiện ra sao?
Pháp luật
Kiểm sát viên có được là người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự hay không? Những trường hợp nào không được làm người đại diện?
Pháp luật
Người đại diện theo ủy quyền của công ty mẹ phải đáp ứng những điều kiện nào? Công ty mẹ là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người đại diện theo ủy quyền
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
2,334 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người đại diện theo ủy quyền

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người đại diện theo ủy quyền

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào