Việc công khai thông tin của người phải thi hành án dân sự chưa có điều kiện thi hành được thực hiện theo nguyên tắc nào?
- Việc công khai thông tin của người phải thi hành án dân sự chưa có điều kiện thi hành được thực hiện theo nguyên tắc nào?
- Được phép công khai những thông tin gì của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành?
- Việc công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành được thực hiện theo trình tự như thế nào?
Việc công khai thông tin của người phải thi hành án dân sự chưa có điều kiện thi hành được thực hiện theo nguyên tắc nào?
Công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành được thực hiện (Hình từ Internet)
Việc công khai thông tin của người phải thi hành án dân sự chưa có điều kiện thi hành được thực hiện theo nguyên tắc tại Điều 3 Thông tư 04/2023/TT-BTP (Có hiệu lực từ ngày 01/10/2023) như sau:
Nguyên tắc công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án
1. Việc công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án phải bảo đảm chính xác, minh bạch, đầy đủ nội dung, đúng hình thức và thời gian quy định.
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin được công khai.
3. Việc công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án theo các bản án, quyết định của Tòa án quân sự được thực hiện theo đề nghị của các cơ quan thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.
Như vậy, việc công khai thông tin của người phải thi hành án dân sự chưa có điều kiện thi hành được thực hiện theo nguyên tắc nêu trên.
Trước đây, theo Điều 3 Thông tư 01/2016/TT-BTP (Hết hiệu lực từ ngày 01/10/2023) quy định về nguyên tắc công khai thông tin của người phải thi hành án dân sự chưa có điều kiện thi hành như sau:
Nguyên tắc công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành
1. Việc công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành phải bảo đảm chính xác, minh bạch, đầy đủ nội dung, đúng hình thức và thời gian quy định.
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin được công khai.
3. Việc công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành theo các bản án, quyết định của Tòa án quân sự được thực hiện theo đề nghị của các cơ quan thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.
Theo đó, việc công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành được thực hiện theo những nguyên tắc sau đây:
- Việc công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành phải bảo đảm chính xác, minh bạch, đầy đủ nội dung, đúng hình thức và thời gian quy định.
- Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin được công khai.
- Việc công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành theo các bản án, quyết định của Tòa án quân sự được thực hiện theo đề nghị của các cơ quan thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.
Được phép công khai những thông tin gì của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành?
Được phép công khai những thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành được quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 04/2023/TT-BTP (Có hiệu lực từ ngày 01/10/2023) như sau:
Nội dung, hình thức công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án
1. Thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án gồm: tên, địa chỉ của người phải thi hành án; bản án, quyết định phải thi hành; quyết định thi hành án; nghĩa vụ chưa có điều kiện thi hành án, lý do chưa có điều kiện thi hành án.
2. Thông tin về người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án được công khai bằng hình thức đăng tải trên Trang/Cổng thông tin điện tử thi hành án dân sự.
Như vậy, được phép công khai những thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành gồm: tên, địa chỉ của người phải thi hành án; bản án, quyết định phải thi hành; quyết định thi hành án; nghĩa vụ chưa có điều kiện thi hành án, lý do chưa có điều kiện thi hành án.
Trước đây, theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 01/2016/TT-BTP (Hết hiệu lực từ ngày 01/10/2023) quy định về nội dung, hình thức công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành như sau:
Nội dung, hình thức công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành
1. Nội dung công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành gồm các thông tin cơ bản: họ, tên, địa chỉ của người phải thi hành án; số bản án, quyết định của Tòa án, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại; quyết định thi hành án; nghĩa vụ chưa có điều kiện thi hành và lý do chưa có điều kiện thi hành.
2. Thông tin về người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành được công khai bằng hình thức đăng tải và tích hợp tại mục “Danh sách người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành” trên Trang thông tin điện tử của Cục Thi hành án dân sự và Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.
Theo đó, nội dung công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành gồm các thông tin cơ bản:
- Họ, tên, địa chỉ của người phải thi hành án;
- Số bản án, quyết định của Tòa án, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại;
- Quyết định thi hành án; nghĩa vụ chưa có điều kiện thi hành và lý do chưa có điều kiện thi hành.
Việc công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành được thực hiện theo trình tự như thế nào?
Việc công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành được thực hiện theo trình tự tại Điều 5 Thông tư 04/2023/TT-BTP (Có hiệu lực từ ngày 01/10/2023) như sau:
Trình tự, thủ tục công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án, Chi cục Thi hành án dân sự lập danh sách gửi Cục Thi hành án dân sự, Cục Thi hành án dân sự lập danh sách của Cục Thi hành án dân sự và tổng hợp danh sách của các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc để thực hiện đăng tải công khai theo quy định. Danh sách người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án thực hiện theo mẫu tại Phụ lục VII Thông tư này.
Như vậy, việc công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành được thực hiện theo trình tự như sau:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án, Chi cục Thi hành án dân sự lập danh sách gửi Cục Thi hành án dân sự, Cục Thi hành án dân sự lập danh sách của Cục Thi hành án dân sự và tổng hợp danh sách của các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc để thực hiện đăng tải công khai theo quy định.
Danh sách người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án thực hiện theo mẫu tại Phụ lục VII Thông tư này.
Trước đây, theo Điều 5 Thông tư 01/2016/TT-BTP (Hết hiệu lực từ ngày 01/10/2023) quy định về trình tự, thủ tục công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành như sau:
Trình tự, thủ tục công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự lập danh sách người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành theo mẫu tại Phụ lục VII. Cục Thi hành án dân sự tổ chức đăng tải danh sách người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành thuộc địa bàn quản lý trên Trang thông tin điện tử của Cục Thi hành án dân sự, đồng thời gửi Tổng cục Thi hành án dân sự để tích hợp trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.
Theo đó, việc công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành được thực hiện theo trình tự như sau:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự lập danh sách người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành theo mẫu tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư 01/2016/TT-BTP. Tải về
Cục Thi hành án dân sự tổ chức đăng tải danh sách người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành thuộc địa bàn quản lý trên Trang thông tin điện tử của Cục Thi hành án dân sự, đồng thời gửi Tổng cục Thi hành án dân sự để tích hợp trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tổ chức mua bán nợ xấu có được chuyển khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt thành khoản nợ xấu mua theo giá thị trường không?
- Công văn 9582 về cấp định danh tổ chức cho doanh nghiệp, hợp tác xã như thế nào? Xem toàn văn Công văn 9582 ở đâu?
- Giữ thẻ căn cước trái quy định pháp luật là gì? Nghĩa vụ của công dân khi bị giữ thẻ căn cước được quy định thế nào?
- Kịch bản chương trình kiểm điểm Đảng viên cuối năm 2024? Kịch bản kiểm điểm Đảng viên cuối năm 2024?
- Thủ tục cho thuê, cho thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công cấp trung ương ra sao?