Vi phạm điều kiện về hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực đất đai bị xử phạt như thế nào theo Nghị định 123?

Vi phạm điều kiện về hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực đất đai bị xử phạt như thế nào theo Nghị định 123? Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với vi phạm điều kiện về hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực đất đai là bao lâu? 11 Hành vi bị nghiêm cấm theo Luật Đất đai mới nhất?

Vi phạm điều kiện về hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực đất đai bị xử phạt như thế nào theo Nghị định 123?

>> Mới nhất Tải Luật Đất đai 2024 và các văn bản hướng dẫn thi hành

Đối với vi phạm điều kiện về hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực đất đai, thì theo Điều 29 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, có quy định cụ thể về việc xử phạt như sau:

(1) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong hành vi vi phạm sau đây:

- Cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất trong tổ chức tư vấn xác định giá đất không có Thẻ thẩm định viên về giá theo quy định của pháp luật về giá mà không đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 71/2024/NĐ-CP quy định về giá đất;

- Cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất độc lập không trong tổ chức tư vấn xác định giá đất.

(2) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

- Tổ chức dịch vụ tư vấn điều tra, đánh giá đất đai mà không đáp ứng một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai;

- Tổ chức hoạt động tư vấn xác định giá đất không thực hiện đăng ký danh sách định giá viên và việc thay đổi, bổ sung danh sách định giá viên với cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh nơi đăng ký trụ sở chính theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 162 Luật Đất đai 2024.

(3) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong hành vi vi phạm sau đây:

- Tổ chức hoạt động tư vấn xác định giá đất không đủ một trong các điều kiện được quy định tại khoản 3 Điều 162 Luật Đất đai 2024;

- Tổ chức hoạt động tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất không đủ một trong các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2024.

(4) Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất mà không đảm bảo một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Nghị định 71/2024/NĐ-CP quy định về giá đất thì phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng.

(5) Hình thức xử phạt bổ sung:

- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn từ 06 tháng đến 09 tháng đối với tổ chức, cá nhân kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực.

Trường hợp giấy phép, chứng chỉ hành nghề còn hiệu lực ít hơn thời hạn nêu trên thì áp dụng thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề là thời hạn còn lại của giấy phép, chứng chỉ hành nghề; việc cấp lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề chỉ thực hiện khi hết thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo quy định tại khoản này;

- Đình chỉ hoạt động 03 tháng đối với tổ chức hoạt động tư vấn xác định giá đất không thực hiện đăng ký danh sách định giá viên và việc thay đổi, bổ sung danh sách định giá viên với cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh nơi đăng ký trụ sở chính theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 162 Luật Đất đai 2024 kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực;

- Đình chỉ hoạt động từ 09 tháng đến 12 tháng đối với tổ chức không có giấy phép hoạt động kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực;

- Đình chỉ hoạt động từ 09 tháng đến 12 tháng đối với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất mà không đảm bảo một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Nghị định 71/2024/NĐ-CP quy định về giá đất kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực.

Vi phạm điều kiện về hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực đất đai bị xử phạt như thế nào theo Nghị định 123?

Vi phạm điều kiện về hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực đất đai bị xử phạt như thế nào theo Nghị định 123? (Hình từ Internet)

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với vi phạm điều kiện về hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực đất đai là bao lâu?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 02 năm.
2. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Đối với các hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều này là hành vi đã kết thúc thì thời điểm để tính thời hiệu xử phạt là thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;
b) Đối với các hành vi vi phạm hành chính không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này là hành vi đang thực hiện thì thời điểm để tính thời hiệu xử phạt là thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.
...

Như vậy, thời hiệu xử phạt đối vi phạm điều kiện về hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực đất đai là 02 năm.

11 Hành vi bị nghiêm cấm theo Luật Đất đai mới nhất?

Luật Đất đai mới nhất hiện nay là Luật Đất đai 2024 có hiệu lực kể từ ngày 01/8/2024.

Và 11 Hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai được quy định tại Điều 11 Luật Đất đai 2024 gồm:

(1) Lấn đất, chiếm đất, hủy hoại đất.

(2) Vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về đất đai.

(3) Vi phạm chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.

(4) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về quản lý đất đai.

(5) Không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin đất đai không chính xác, không đáp ứng yêu cầu về thời hạn theo quy định của pháp luật.

(6) Không ngăn chặn, không xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.

(7) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.

(8) Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.

(9) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.

(10) Cản trở, gây khó khăn đối với việc sử dụng đất, việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

(11) Phân biệt đối xử về giới trong quản lý, sử dụng đất đai.

Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Vi phạm điều kiện về hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực đất đai bị xử phạt như thế nào theo Nghị định 123?
Pháp luật
Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất mới nhất?
Pháp luật
Có xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai đối với người nước ngoài không? Có mấy hình thức xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai?
Pháp luật
Hộ gia đình, cộng đồng dân cư vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thì xử phạt như đối với cá nhân hay tổ chức vi phạm?
Pháp luật
Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai sớm được hoàn thành theo thông báo 425/TB-VPCP?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
56 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào