Về tần suất và thời gian ban hành bản tin dự báo, cảnh báo mưa lớn diện rộng thì tổ chức cá nhân có được tự mình quyết định hay không?
- Dự báo, cảnh báo mưa lớn diện rộng gồm những nội dung gì? Thu thập và phân tích các thông tin dữ liệu về dự báo, cảnh báo mưa lớn diện rộng thế nào?
- Cần xây dựng bản tin dự báo, cảnh báo mưa lớn diện rộng đảm bảo các tiêu chí nào?
- Tổ chức cá nhân có được tự mình quyết định về tần suất và thời gian ban hành bản tin dự báo, cảnh báo mưa lớn diện rộng hay không?
Dự báo, cảnh báo mưa lớn diện rộng gồm những nội dung gì? Thu thập và phân tích các thông tin dữ liệu về dự báo, cảnh báo mưa lớn diện rộng thế nào?
Căn cứ theo Điều 7 Thông tư 25/2022/TT-BTNMT (Có hiệu lực từ 15/03/2023) quy định dự báo, cảnh báo mưa lớn diện rộng gồm những nội dung sau:
Nội dung dự báo, cảnh báo mưa lớn
1. Khu vực mưa mưa lớn.
2. Thời gian mưa lớn.
3. Lượng mưa và xác suất xảy ra.
4. Cấp độ rủi ro thiên tai do mưa lớn.
Tiếp theo về việc thu thập, phân tích các thông tin dữ liệu về dự báo, cảnh báo mưa lớn diện rộng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 8 Thông tư 25/2022/TT-BTNMT (Có hiệu lực từ 15/03/2023) như sau:
Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo mưa lớn
1. Thu thập, xử lý các loại thông tin, dữ liệu
a) Số liệu thời tiết, bao gồm quan trắc bề mặt, thám không vô tuyến;
b) Số liệu vệ tinh khí tượng;
c) Số liệu ra đa thời tiết;
d) Số liệu mô hình số trị;
đ) Số liệu thống kê khí hậu;
e) Số liệu hạ tầng, kinh tế - xã hội khu vực khả năng chịu ảnh hưởng của mưa lớn.
2. Phân tích, đánh giá hiện trạng
a) Phân tích, đánh giá hiện trạng các hình thế thời tiết và các đặc trưng liên quan gây mưa lớn: Phân tích đặc điểm hình thế synop; phân tích đặc điểm hoàn lưu khí quyển quy mô lớn; phân tích số liệu vệ tinh khí tượng; phân tích số liệu ra đa thời tiết; phân tích đặc trưng động lực; phân tích đặc trưng nhiệt lực;
b) Xác định diễn biến mưa lớn đã qua và đánh giá hiện trạng mưa lớn về thời gian mưa, khu vực mưa, cường độ mưa, lượng mưa và xác suất xảy ra.
...
Trước đây, theo Điều 7 Thông tư 41/2016/TT-BTNMT (Hết hiệu lực từ 15/03/2023) có quy định về 04 nội dung dự báo, cảnh báo mưa lớn diện rộng bao gồm:
Nội dung dự báo, cảnh báo mưa lớn diện rộng
1. Lượng mưa.
2. Thời gian mưa.
3. Khu vực mưa.
4. Cường độ mưa.
Tiếp theo về việc thu thập, phân tích các thông tin dữ liệu về dự báo, cảnh báo mưa lớn diện rộng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 8 Thông tư 41/2016/TT-BTNMT (Hết hiệu lực từ 15/03/2023) như sau:
Quy trình kỹ thuật
Trên cơ sở thông tin, số liệu quan trắc cho thấy khả năng xuất hiện hoặc đã xuất hiện những dấu hiệu xảy ra mưa lớn diện rộng, cần thực hiện các nội dung sau:
1. Thu thập, xử lý các loại thông tin, dữ liệu
a) Các loại bản tin dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn ngắn, thời hạn vừa;
b) Số liệu vệ tinh khí tượng các kênh ảnh hồng ngoại, ảnh thị phổ và các sản phẩm tính toán thứ cấp (phân tích mây đối lưu, phân loại mây, ước lượng mưa,...);
c) Số liệu ra đa thời tiết và các sản phẩm tổ hợp ảnh ra đa thời tiết, ước lượng mưa trong phạm vi khu vực dự báo, cảnh báo;
d) Số liệu quan trắc bề mặt (bao gồm cả quan trắc tự động), thám không vô tuyến trong khu vực dự báo, cảnh báo và lân cận;
đ) Số liệu phân tích, dự báo từ các mô hình toàn cầu, mô hình khu vực phân giải cao, mô hình tổ hợp;
e) Thu thập thông tin, dữ liệu dự báo mưa và mưa lớn của các Trung tâm dự báo khí tượng trong khu vực và quốc tế;
g) Đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các loại dữ liệu đã thu thập và bổ sung, chỉnh lý, chuẩn hóa số liệu.
2. Phân tích, đánh giá hiện trạng
a) Phân tích bản đồ synốp tại các mực khí áp chuẩn kết hợp với đánh giá sản phẩm từ mô hình số trị, dữ liệu viễn thám để xác định hình thế synốp gây mưa lớn;
b) Xác định diễn biến mưa lớn những giờ đã qua và đánh giá hiện trạng mưa lớn về thời gian mưa, khu vực mưa, cường độ mưa, lượng mưa.
...
Dự báo, cảnh báo mưa lớn diện rộng (hình từ Internet)
Cần xây dựng bản tin dự báo, cảnh báo mưa lớn diện rộng đảm bảo các tiêu chí nào?
Căn cứ theo điểm a khoản 5 Điều 8 Thông tư 25/2022/TT-BTNMT (Có hiệu lực từ 15/03/2023) quy định cần xây dựng bản tin dự báo, cảnh báo mưa lớn diện rộng đảm bảo các tiêu chí dưới đây:
Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo mưa lớn
...
5. Xây dựng bản tin dự báo, cảnh báo
a) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia xây dựng và ban hành bản tin dự báo, cảnh báo mưa lớn theo quy định tại khoản 1 Điều 14, khoản 1, khoản 2 Điều 15 và khoản 1 Điều 16 Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg;
b) Căn cứ yêu cầu thực tế, tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định nội dung bản tin cho phù hợp.
...
Trước đây, theo khoản 5 Điều 8 Thông tư 41/2016/TT-BTNMT (Hết hiệu lực từ 15/03/2023) có nêu về xây dựng bản tin dự báo, cảnh báo mưa lớn diện rộng cần đảm bảo các tiêu chí sau đây:
Quy trình kỹ thuật
...
5. Xây dựng bản tin dự báo, cảnh báo mưa lớn diện rộng
a) Đối với hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia
a1) Tiêu đề bản tin mưa lớn theo thời gian dự kiến, khu vực chịu ảnh hưởng mưa lớn;
a2) Diễn biến mưa đã qua, tổng lượng mưa, khu vực mưa, thời gian mưa, cường độ mưa của khu vực dự báo;
a3) Dự báo, nhận định diễn biến mưa, lượng mưa, khu vực mưa, thời gian mưa, cường độ mưa của khu vực dự báo;
a4) Cảnh báo cấp độ rủi ro thiên tai do mưa lớn được thực hiện theo quy định tại Điều 5 Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai;
a5) Trường hợp mưa có khả năng gây lũ, lũ quét và trượt lở đất bổ sung thông tin từ cảnh báo lũ, lũ quét, trượt lở đất;
a6) Thời gian thực hiện bản tin; thời gian ban hành bản tin tiếp theo.
b) Căn cứ yêu cầu thực tế, tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định nội dung bản tin cho phù hợp.
...
Tổ chức cá nhân có được tự mình quyết định về tần suất và thời gian ban hành bản tin dự báo, cảnh báo mưa lớn diện rộng hay không?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 25/2022/TT-BTNMT (Có hiệu lực từ 15/03/2023) quy định cần xây dựng bản tin dự báo, cảnh báo mưa lớn diện rộng đảm bảo các tiêu chí dưới đây:
Tần suất và thời gian ban hành bản tin dự báo, cảnh báo mưa lớn
1. Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia ban hành các bản tin dự báo, cảnh báo mưa lớn với tần suất và thời gian theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg.
2. Tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quyết định tần suất và thời gian ban hành bản tin dự báo, cảnh báo mưa lớn cho phù hợp với điều kiện thực tế.
Như vậy trong trường hợp mà tổ chức cá nhân thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia thì không được tự mình quyết định tần suất và thời gian ban hành bản tin dự báo, cảnh báo mưa lớn diện rộng.
Trước đây, theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 41/2016/TT-BTNMT (Hết hiệu lực từ 15/03/2023) có quy định:
Tần suất và thời gian ban hành bản tin dự báo, cảnh báo mưa lớn diện rộng
1. Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia
a) Bản tin dự báo, cảnh báo mưa lớn diện rộng trong thời hạn 24 giờ: Mỗi ngày ban hành 04 bản tin vào 4 giờ 30, 9 giờ 30, 15 giờ 30 và 21 giờ 30; trong trường hợp xảy ra mưa đặc biệt lớn hoặc rất nguy hiểm, cần bổ sung một số bản tin xen kẽ giữa các bản tin chính.
b) Bản tin dự báo, cảnh báo mưa lớn diện rộng trong thời hạn 24 - 72 giờ: Mỗi ngày ban hành 02 bản tin vào 4 giờ 30 và 15 giờ 30;
c) Bản tin dự báo, cảnh báo mưa lớn diện rộng thời hạn trên 72 giờ: Mỗi ngày ban hành 01 bản tin vào 15 giờ 30;
2. Tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quyết định tần suất và thời gian ban hành bản tin dự báo, cảnh báo mưa lớn diện rộng cho phù hợp với điều kiện thực tế.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cơ sở kinh doanh tuyển người chịu trách nhiệm về an ninh trật tự cần phải không thuộc những trường hợp nào?
- Xe ô tô chở khách trên 8 chỗ phải lưu trữ dữ liệu về hành trình tối thiểu 1 năm từ 1/1/2025 đúng không?
- Ai có quyền yêu cầu người có thông tin liên quan đến hành vi trốn thuế cung cấp thông tin theo quy định?
- Người có trách nhiệm chăm sóc lại ép buộc trẻ em xem phim 18+ trình diễn khiêu dâm bị phạt mấy năm tù?
- Tên quốc tế của thành phần của hàng hóa trên nhãn hàng hóa được phép ghi bằng ngôn ngữ khác không phải tiếng Việt khi nào?