Vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh là gì? Ai có trách nhiệm giám sát việc vay nước ngoài này của tổ chức tín dụng?
- Vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh là gì?
- Ai có trách nhiệm giám sát việc vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh của tổ chức tín dụng?
- Ngân hàng Nhà nước có theo dõi thực hiện hạn mức vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh được quy định như thế nào?
- Ai có thẩm quyền phê duyệt hạn mức vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh?
Vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh là gì?
Vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh được giải thích tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 219/2013/NĐ-CP thì vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh (sau đây gọi là “vay nước ngoài tự vay, tự trả”) là việc Bên đi vay thực hiện vay nước ngoài theo phương thức tự vay, tự chịu trách nhiệm trả nợ với bên cho vay nước ngoài.
Vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh là gì? Ai có trách nhiệm giám sát việc vay nước ngoài này của tổ chức tín dụng? (Hình từ Internet)
Ai có trách nhiệm giám sát việc vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh của tổ chức tín dụng?
Ai có trách nhiệm giám sát việc vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh của tổ chức tín dụng, thì theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định 219/2013/NĐ-CP có quy định về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát như sau:
Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kiểm tra, giám sát:
a) Việc vay nước ngoài tự vay, tự trả của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
b) Việc chuyển tiền liên quan đến hoạt động vay, trả nợ nước ngoài tự vay, tự trả của các Bên đi vay.
c) Việc tuân thủ pháp luật về vay, trả nợ nước ngoài và quản lý ngoại hối của các Bên đi vay trong việc vay, trả nợ nước ngoài tự vay, tự trả.
d) Việc cung ứng dịch vụ ngoại hối của các tổ chức tín dụng được phép cho hoạt động vay, trả nợ nước ngoài tự vay, tự trả.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện kiểm tra, giám sát việc vay nước ngoài tự vay, tự trả của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước không phải là tổ chức tín dụng.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý về đầu tư và các cơ quan liên quan thực hiện kiểm tra, giám sát việc vay nước ngoài tự vay, tự trả của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài không phải là tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan thực hiện thanh tra việc tuân thủ quy định về quản lý ngoại hối đối với hoạt động vay nước ngoài tự vay, tự trả theo quy định của pháp luật hiện hành về thanh tra.
5. Trường hợp cần thiết, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động vay nước ngoài, tình hình sử dụng vốn vay nước ngoài của Bên đi vay, tự vay, tự trả.
Như vậy, theo quy định trên thì Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kiểm tra, giám sát việc vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh của tổ chức tín dụng.
Ngân hàng Nhà nước có theo dõi thực hiện hạn mức vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh được quy định như thế nào?
Ngân hàng Nhà nước có theo dõi thực hiện hạn mức vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh được quy định tại Điều 7 Nghị định 219/2013/NĐ-CP như sau:
-Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện theo dõi tổng mức ký vay mới, mức rút vốn và trả nợ của các khoản vay nước ngoài tự vay, tự trả trung, dài hạn; xây dựng các giải pháp phù hợp quản lý vay nước ngoài tự vay, tự trả nhằm đảm bảo tổng số tiền vay ròng trong năm của các khoản vay nước ngoài tự vay, tự trả trung, dài hạn nằm trong hạn mức vay nước ngoài tự vay, tự trả do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Trường hợp nhu cầu của nền kinh tế cần tăng khối lượng huy động vốn làm vượt hạn mức vay nước ngoài tự vay, tự trả trong năm đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tính toán trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Ai có thẩm quyền phê duyệt hạn mức vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh?
Ai có thẩm quyền phê duyệt hạn mức vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh, thì theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 219/2013/NĐ-CP như sau:
Thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ
1. Phê duyệt hạn mức vay nước ngoài tự vay, tự trả hàng năm trong khuôn khổ hạn mức vay thương mại nước ngoài của quốc gia.
2. Phê duyệt việc thực hiện các biện pháp phù hợp quản lý vay nước ngoài tự vay, tự trả trong trường hợp cần thiết nhằm đảm bảo các chỉ tiêu an toàn nợ nước ngoài của quốc gia.
3. Chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra việc sử dụng vốn vay nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước.
4. Quyết định việc phối hợp liên ngành trong công tác quản lý vay nước ngoài tự vay, tự trả trong trường hợp cần thiết.
Như vậy, theo quy định trên thì Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền phê duyệt hạn mức vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tiêu chuẩn để xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng theo Thông tư 93 như thế nào?
- Người thuê nhà ở công vụ có được đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp thời hư hỏng của nhà ở công vụ không?
- Giám đốc quản lý dự án hạng 2 của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải đáp ứng điều kiện năng lực như thế nào?
- Tổ chức, cá nhân không niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ trong kinh doanh bị xử phạt bao nhiêu tiền từ 12/7/2024?
- Dấu dưới hình thức chữ ký số có phải là dấu của doanh nghiệp? Làm giả con dấu của doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?