Vào mỗi cuối kỳ kế toán năm công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên phải kiểm kê tài sản đúng không?

Vào mỗi cuối kỳ kế toán năm công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên phải kiểm kê tài sản đúng không? Sau khi kiểm kê tài sản công ty có cần lập báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê không? - câu hỏi của anh T.G (Bình Phước)

Vào mỗi cuối kỳ kế toán năm công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên phải kiểm kê tài sản đúng không?

Theo điểm a khoản 2 Điều 40 Luật Kế toán 2015 có quy định về kiểm kê tài sản như sau:

Kiểm kê tài sản
1. Kiểm kê tài sản là việc cân, đong, đo, đếm số lượng; xác nhận và đánh giá chất lượng, giá trị của tài sản, nguồn vốn hiện có tại thời điểm kiểm kê để kiểm tra, đối chiếu với số liệu trong sổ kế toán.
2. Đơn vị kế toán phải kiểm kê tài sản trong các trường hợp sau đây:
a) Cuối kỳ kế toán năm;
b) Đơn vị kế toán bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản hoặc bán, cho thuê;
c) Đơn vị kế toán được chuyển đổi loại hình hoặc hình thức sở hữu;
d) Xảy ra hỏa hoạn, lũ lụt và các thiệt hại bất thường khác;
đ) Đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
3. Sau khi kiểm kê tài sản, đơn vị kế toán phải lập báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê. Trường hợp có chênh lệch giữa số liệu thực tế kiểm kê với số liệu ghi trên sổ kế toán, đơn vị kế toán phải xác định nguyên nhân và phải phản ánh số chênh lệch, kết quả xử lý vào sổ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính.
4. Việc kiểm kê phải phản ánh đúng thực tế tài sản, nguồn hình thành tài sản. Người lập và ký báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê phải chịu trách nhiệm về kết quả kiểm kê.

Như vậy, vào mỗi cuối kỳ kế toán năm công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên phải tiến hành kiểm kê tài sản.

TẢI VỀ mẫu Biên bản kiểm kê tài sản cố định mới nhất 2023

TẢI VỀ mẫu Biên bản kiểm kê Quỹ tiền mặt mới nhất 2023

Sau khi kiểm kê tài sản công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên có cần lập báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê không?

Theo khoản 3 Điều 40 Luật Kế toán 2015 có quy định về kiểm kê tài sản như sau:

Kiểm kê tài sản
1. Kiểm kê tài sản là việc cân, đong, đo, đếm số lượng; xác nhận và đánh giá chất lượng, giá trị của tài sản, nguồn vốn hiện có tại thời điểm kiểm kê để kiểm tra, đối chiếu với số liệu trong sổ kế toán.
2. Đơn vị kế toán phải kiểm kê tài sản trong các trường hợp sau đây:
a) Cuối kỳ kế toán năm;
b) Đơn vị kế toán bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản hoặc bán, cho thuê;
c) Đơn vị kế toán được chuyển đổi loại hình hoặc hình thức sở hữu;
d) Xảy ra hỏa hoạn, lũ lụt và các thiệt hại bất thường khác;
đ) Đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
3. Sau khi kiểm kê tài sản, đơn vị kế toán phải lập báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê. Trường hợp có chênh lệch giữa số liệu thực tế kiểm kê với số liệu ghi trên sổ kế toán, đơn vị kế toán phải xác định nguyên nhân và phải phản ánh số chênh lệch, kết quả xử lý vào sổ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính.
4. Việc kiểm kê phải phản ánh đúng thực tế tài sản, nguồn hình thành tài sản. Người lập và ký báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê phải chịu trách nhiệm về kết quả kiểm kê.

Như vậy, sau khi kiểm kê tài sản, công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên phải lập báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê.

Trường hợp có chênh lệch giữa số liệu thực tế kiểm kê với số liệu ghi trên sổ kế toán, công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên phải xác định nguyên nhân và phải phản ánh số chênh lệch, kết quả xử lý vào sổ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính.

Việc kiểm kê phải phản ánh đúng thực tế tài sản, nguồn hình thành tài sản. Người lập và ký báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê phải chịu trách nhiệm về kết quả kiểm kê.

kỳ kế toán năm

Vào mỗi cuối kỳ kế toán năm công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên phải kiểm kê tài sản đúng không? (Hình từ Internet)

Kỳ kế toán năm là gì?

Theo điểm a khoản 1 Điều 12 Luật Kế toán 2015 quy định về kỳ kế toán như sau:

Kỳ kế toán
1. Kỳ kế toán gồm kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng và được quy định như sau:
a) Kỳ kế toán năm là 12 tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. Đơn vị kế toán có đặc thù về tổ chức, hoạt động được chọn kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn theo năm dương lịch, bắt đầu từ đầu ngày 01 tháng đầu quý này đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý trước năm sau và phải thông báo cho cơ quan tài chính, cơ quan thuế;
b) Kỳ kế toán quý là 03 tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng đầu quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý;
c) Kỳ kế toán tháng là 01 tháng, tính từ đầu ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng.
...

Theo đó, kỳ kế toán năm là 12 tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.

Đơn vị kế toán có đặc thù về tổ chức, hoạt động được chọn kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn theo năm dương lịch, bắt đầu từ đầu ngày 01 tháng đầu quý này đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý trước năm sau và phải thông báo cho cơ quan tài chính, cơ quan thuế.

Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Lệ phí cấp mới Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh của công ty TNHH hai thành viên là bao nhiêu?
Pháp luật
Vào mỗi cuối kỳ kế toán năm công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên phải kiểm kê tài sản đúng không?
Pháp luật
Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên được phát hành cổ phần trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Khi nào thì thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty hơn phạm vi số vốn đã góp?
Pháp luật
Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên được rút vốn đã góp ra khỏi công ty trong trường hợp nào?
Pháp luật
Giám đốc của công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên bị bắt tạm giam thì công ty sẽ giải quyết như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên
488 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào