Văn bản đi của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có nguyên tắc như thế nào? Trình tự giải quyết văn bản đi của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được thực hiện như thế nào?
Văn bản đi của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có nguyên tắc như thế nào?
Căn cứ tại Điều 12 Quy chế công tác văn thư và lưu trữ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 2899/QĐ-NHNN năm 2013, có quy định về nguyên tắc chung như sau:
Nguyên tắc chung
1. Tất cả văn bản đi, văn bản đến của NHNN phải được quản lý tập trung tại văn thư cơ quan, đơn vị (sau đây gọi tắt là văn thư) để làm thủ tục tiếp nhận, đăng ký, trừ những loại văn bản được đăng ký riêng theo quy định của pháp luật. Những văn bản đến không được đăng ký tại văn thư, các đơn vị, cá nhân không có trách nhiệm giải quyết.
2. Văn bản đi, văn bản đến thuộc ngày nào phải được đăng ký, phát hành hoặc chuyển giao trong ngày, chậm nhất là trong ngày làm việc tiếp theo. Đối với văn bản đến có đóng dấu chỉ các mức độ khẩn: “Hỏa tốc”, “Hỏa tốc hẹn giờ”, “Thượng khẩn” và “Khẩn” (sau đây gọi chung là văn bản khẩn), văn thư của cơ quan phải thông báo ngay cho văn thư đơn vị có liên quan đến nhận trực tiếp, vào sổ đăng ký và trình ngay lãnh đạo cơ quan hoặc đơn vị xử lý. Văn bản khẩn đi phải được hoàn thành thủ tục phát hành và chuyển phát ngay sau khi văn bản được ký.
3. Văn bản, tài liệu có nội dung mang bí mật nhà nước (sau đây gọi tắt là văn bản mật) được đăng ký, quản lý theo quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ bí mật nhà nước và hướng dẫn tại Quy chế này.
Như vậy, theo quy định trên thì văn bản đi của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có nguyên tắc như sau:
- Tất cả văn bản đi của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phải được quản lý tập trung tại văn thư cơ quan, đơn vị để làm thủ tục tiếp nhận, đăng ký, trừ những loại văn bản được đăng ký riêng theo quy định của pháp luật. Những văn bản đến không được đăng ký tại văn thư, các đơn vị, cá nhân không có trách nhiệm giải quyết;
- Văn bản đi đến thuộc ngày nào phải được đăng ký, phát hành hoặc chuyển giao trong ngày, chậm nhất là trong ngày làm việc tiếp theo. Đối với văn bản đến có đóng dấu chỉ các mức độ khẩn: “Hỏa tốc”, “Hỏa tốc hẹn giờ”, “Thượng khẩn” và “Khẩn” (sau đây gọi chung là văn bản khẩn), văn thư của cơ quan phải thông báo ngay cho văn thư đơn vị có liên quan đến nhận trực tiếp, vào sổ đăng ký và trình ngay lãnh đạo cơ quan hoặc đơn vị xử lý. Văn bản khẩn đi phải được hoàn thành thủ tục phát hành và chuyển phát ngay sau khi văn bản được ký;
- Văn bản, tài liệu có nội dung mang bí mật nhà nước được đăng ký, quản lý theo quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ bí mật nhà nước và hướng dẫn tại Quy chế này.
Văn bản đi của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có nguyên tắc như thế nào? (Hình từ Internet)
Trình tự giải quyết văn bản đi của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được thực hiện như thế nào?
Căn cứ tại Điều 17 Quy chế công tác văn thư và lưu trữ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 2899/QĐ-NHNN năm 2013, có quy định về trình tự giải quyết văn bản đi như sau:
Trình tự giải quyết văn bản đi
Văn bản đi phải được quản lý theo trình tự sau:
1. Kiểm tra thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản; ghi số và ngày, tháng năm của văn bản.
2. Đăng ký văn bản đi.
3. Nhân bản, đóng dấu cơ quan (hoặc đơn vị) và dấu mức độ mật, khẩn (nếu có).
4. Làm thủ tục phát hành, chuyển phát và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi.
5. Lưu văn bản đi.
Như vậy, theo quy định trên thì trình tự giải quyết văn bản đi của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được thực hiện như sau:
- Kiểm tra thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản; ghi số và ngày, tháng năm của văn bản.
- Đăng ký văn bản đi.
- Nhân bản, đóng dấu cơ quan (hoặc đơn vị) và dấu mức độ mật, khẩn (nếu có).
- Làm thủ tục phát hành, chuyển phát và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi.
- Lưu văn bản đi.
Trình tự theo dõi việc chuyển phát văn bản đi được thực hiện như thế nào?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 21 Quy chế công tác văn thư và lưu trữ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 2899/QĐ-NHNN năm 2013, có quy định về thủ tục phát hành, chuyển phát và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi như sau:
Thủ tục phát hành, chuyển phát và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi
…
3. Theo dõi việc chuyển phát văn bản đi
a) Công chức, viên chức văn thư có trách nhiệm theo dõi việc chuyển phát văn bản đi;
b) Lập Phiếu gửi để theo dõi việc chuyển phát văn bản đi theo yêu cầu của người ký văn bản. Việc xác định những văn bản đi cần lập Phiếu gửi do đơn vị hoặc cá nhân soạn thảo văn bản đề xuất, trình người ký quyết định;
c) Đối với những văn bản đi có đóng dấu “Tài liệu thu hồi”, phải theo dõi, thu hồi đúng thời hạn; khi nhận lại, phải kiểm tra, đối chiếu để bảo đảm văn bản không bị thiếu hoặc thất lạc;
d) Trường hợp phát hiện văn bản bị thất lạc hoặc văn bản không có người nhận, văn thư phải báo cáo ngay Chánh Văn phòng hoặc lãnh đạo phòng phụ trách văn thư của đơn vị để xử lý.
Như vậy, theo quy định trên thì trình tự theo dõi việc chuyển phát văn bản đi được thực hiện như sau:
- Công chức, viên chức văn thư có trách nhiệm theo dõi việc chuyển phát văn bản đi;
- Lập Phiếu gửi để theo dõi việc chuyển phát văn bản đi theo yêu cầu của người ký văn bản. Việc xác định những văn bản đi cần lập Phiếu gửi do đơn vị hoặc cá nhân soạn thảo văn bản đề xuất, trình người ký quyết định;
- Đối với những văn bản đi có đóng dấu “Tài liệu thu hồi”, phải theo dõi, thu hồi đúng thời hạn; khi nhận lại, phải kiểm tra, đối chiếu để bảo đảm văn bản không bị thiếu hoặc thất lạc;
- Trường hợp phát hiện văn bản bị thất lạc hoặc văn bản không có người nhận, văn thư phải báo cáo ngay Chánh Văn phòng hoặc lãnh đạo phòng phụ trách văn thư của đơn vị để xử lý.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Phần mềm Họp không giấy của Kiểm toán nhà nước được xây dựng nhằm mục đích gì? Được quản lý tập trung ở đâu?
- Lưu học sinh Campuchia hệ đào tạo dài hạn tự lựa chọn phương tiện là xe khách có được hỗ trợ thanh toán giá vé không?
- Vận động viên đe dọa xâm phạm sức khỏe tính mạng trong thi đấu thể thao có bị xử phạt hay không?
- Giới nghiêm là gì? Lệnh giới nghiêm trong hoạt động quốc phòng cần phải xác định những nội dung nào?
- Hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử trong cơ quan nhà nước có số lượng người sử dụng bao nhiêu được xem là có quy mô rất lớn?