Ủy thác quản lý Quỹ phát triển đất cho Quỹ đầu tư phát triển địa phương do ai có thẩm quyền quyết định?
Ủy thác quản lý Quỹ phát triển đất cho Quỹ đầu tư phát triển địa phương do ai có thẩm quyền quyết định?
Ủy thác quản lý Quỹ phát triển đất cho Quỹ đầu tư phát triển địa phương được quy định tại Điều 12 Nghị định 104/2024/NĐ-CP cụ thể như sau:
Ủy thác quản lý Quỹ phát triển đất
1. Việc ủy thác quản lý Quỹ phát triển đất cho Quỹ đầu tư phát triển địa phương hoặc quỹ tài chính khác của địa phương (sau đây gọi là Quỹ nhận ủy thác) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
2. Trường hợp Quỹ phát triển đất hoạt động theo mô hình ủy thác:
a) Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát Quỹ phát triển đất thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Nghị định này.
b) Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ phát triển đất là Cơ quan điều hành nghiệp vụ (Ban điều hành) của Quỹ nhận ủy thác.
3. Quỹ nhận ủy thác chịu trách nhiệm về hoạt động của Quỹ phát triển đất theo quy định tại Nghị định này, pháp luật có liên quan và Quyết định ủy thác của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; không được sử dụng nguồn vốn hoạt động của Quỹ phát triển đất vào các mục đích khác; thực hiện hạch toán và theo dõi riêng toàn bộ vốn nhận ủy thác từ Quỹ phát triển đất theo quy định tại Nghị định này.
Theo đó, việc ủy thác quản lý Quỹ phát triển đất cho Quỹ đầu tư phát triển địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Lưu ý:
Trường hợp Quỹ phát triển đất hoạt động theo mô hình ủy thác:
- Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát Quỹ phát triển đất thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định 104/2024/NĐ-CP, Điều 10 Nghị định 104/2024/NĐ-CP.
- Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ phát triển đất là Cơ quan điều hành nghiệp vụ (Ban điều hành) của Quỹ nhận ủy thác.
Ủy thác quản lý Quỹ phát triển đất cho Quỹ đầu tư phát triển địa phương do ai có thẩm quyền quyết định? (Hình từ Internet)
Hoạt động nhận ủy thác của Quỹ phát triển đất được thực hiện theo quyết định của ai?
Hoạt động nhận ủy thác của Quỹ phát triển đất được thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định 104/2024/NĐ-CP cụ thể như sau:
Việc nhận ủy thác của Quỹ phát triển đất thực hiện theo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Hợp đồng nhận ủy thác ký kết giữa Quỹ phát triển đất với bên ủy thác.
Quyết định hoặc Hợp đồng nhận ủy thác bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
- Tên, địa chỉ, tư cách pháp nhân, người đại diện pháp luật của bên ủy thác (nếu có) và bên nhận ủy thác (Quỹ phát triển đất).
- Mục đích ủy thác; nội dung ủy thác.
- Số vốn ủy thác, việc quản lý vốn nhận ủy thác; thời hạn ủy thác; chi phí ủy thác;
- Trách nhiệm thẩm định và giám sát hoạt động ủy thác; trách nhiệm xử lý rủi ro của bên ủy thác.
- Quyền và nghĩa vụ của các bên; xử lý các trường hợp chấm dứt Quyết định hoặc Hợp đồng ủy thác trước thời hạn; điều khoản về xử lý vi phạm, tranh chấp (nếu có).
- Các nội dung khác do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.
Lưu ý:
- Quỹ phát triển đất được nhận ủy thác quản lý quỹ tài chính nhà nước khác của địa phương theo quy định, trừ trường hợp Quỹ phát triển đất hoạt động theo mô hình ủy thác cho Quỹ đầu tư phát triển địa phương hoặc Quỹ tài chính khác của địa phương.
- Quỹ phát triển đất có trách nhiệm hạch toán và theo dõi riêng vốn nhận ủy thác và tài sản hình thành từ vốn nhận ủy thác (nếu có) của Quỹ.
- Việc nhận ủy thác của Quỹ phát triển đất phải đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật và không ảnh hưởng đến thực hiện các nhiệm vụ của Quỹ theo quy định tại Nghị định này.
- Quỹ phát triển đất được hưởng khoản thu từ việc nhận ủy thác và được xác định là khoản thu của Quỹ.
Quỹ phát triển đất hoạt động theo mô hình gì?
Cơ cấu tổ chức và mô hình hoạt động của Quỹ phát triển đất được quy định tại Điều 8 Nghị định 104/2024/NĐ-CP cụ thể như sau:
Cơ cấu tổ chức và mô hình hoạt động
1. Cơ cấu tổ chức của Quỹ phát triển đất gồm có:
a) Hội đồng quản lý.
b) Ban kiểm soát.
c) Cơ quan điều hành nghiệp vụ.
2. Thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ làm việc của Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát, Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ được thực hiện theo quy định tại các Điều 9, 10 và 11 Nghị định này.
3. Quỹ phát triển đất hoạt động theo mô hình độc lập hoặc mô hình ủy thác.
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định Quỹ phát triển đất hoạt động theo mô hình độc lập thì thực hiện theo quy định tại các Điều 9, 10 và 11 Nghị định này.
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ủy thác cho Quỹ đầu tư phát triển địa phương hoặc Quỹ tài chính khác của địa phương quản lý Quỹ phát triển đất thì thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
Theo đó, Quỹ phát triển đất hoạt động theo mô hình độc lập hoặc mô hình ủy thác.
Lưu ý:
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định Quỹ phát triển đất hoạt động theo mô hình độc lập thì thực hiện theo quy định tại các Điều 9 Nghị định 104/2024/NĐ-CP, Điều 10 Nghị định 104/2024/NĐ-CP và 11 Nghị định 104/2024/NĐ-CP.
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ủy thác cho Quỹ đầu tư phát triển địa phương hoặc Quỹ tài chính khác của địa phương quản lý Quỹ phát triển đất thì thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định 104/2024/NĐ-CP.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- DAV là đại học gì? Ban Giám đốc Học viện Ngoại giao gồm những ai? Những nhiệm vụ và quyền hạn của Học viện Ngoại giao?
- Đại lý thuế có cung cấp dịch vụ thực hiện thủ tục đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế thay người nộp thuế?
- Tiêu chuẩn để xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng theo Thông tư 93 như thế nào?
- Người thuê nhà ở công vụ có được đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp thời hư hỏng của nhà ở công vụ không?
- Giám đốc quản lý dự án hạng 2 của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải đáp ứng điều kiện năng lực như thế nào?