Ủy ban nhân dân xã không đấu giá cho thuê đất công ích mà tự chỉ định sẽ bị xử lý kỷ luật như thế nào? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?

Cho tôi hỏi đất Ủy ban nhân dân xã thực hiện giao đất công ích cho người dân sử dụng phải thông qua đấu giá có đúng không? Vậy nếu trường hợp Ủy ban nhân dân xã không đấu giá cho thuê đất công ích mà tự chỉ định sẽ bị xử lý như thế nào? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?

Ủy ban nhân dân xã khi giao đất công ích cho người dân sử dụng có phải thực hiện đấu giá hay không?

theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 118 Luật Đất đai 2013 có nêu về các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất và các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất:

"Điều 118. Các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất và các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất
1. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này:
...
đ) Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
..."

Theo đó, khi Uỷ ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng được làm đất công ích để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối thì sẽ tiến hành thông qua đấu giá quyền sử dụng đất.

Ủy ban nhân dân xã không đấu giá cho thuê đất công ích mà tự chỉ định sẽ bị xử lý như thế nào?

Ủy ban nhân dân xã không đấu giá cho thuê đất công ích mà tự chỉ định sẽ bị xử lý như thế nào? (hình từ Internet)

Ủy ban nhân dân xã không đấu giá cho thuê đất công ích mà tự chỉ định sẽ bị xử lý như thế nào?

Nếu Ủy ban nhân xã thực hiện cho thuê đất sai quy định thì người thực hiện sai sẽ bị xử lý kỷ luật, cụ thể theo quy định tại Điều 6 Nghị định 112/2020/NĐ-CP có nêu:

"Điều 6. Các hành vi bị xử lý kỷ luật
1. Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm các quy định về nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức; những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; vi phạm đạo đức, lối sống hoặc vi phạm pháp luật khác khi thi hành công vụ thì bị xem xét xử lý kỷ luật.
2. Mức độ của hành vi vi phạm được xác định như sau:
a) Vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ tác hại không lớn, tác động trong phạm vi nội bộ, làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.
b) Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại lớn, tác động ngoài phạm vi nội bộ, gây dư luận xấu trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.
c) Vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại rất lớn, phạm vi tác động đến toàn xã hội, gây dư luận rất bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.
d) Vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại đặc biệt lớn, phạm vi tác động sâu rộng đến toàn xã hội, gây dư luận đặc biệt bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác."

Về hành vi này có thể quy vào vi phạm gây hậu quả từ mức nghiêm trọng trở lên. Các hình thức xử lý kỷ luật được quy định tại Điều 1 Nghị định này bao gồm:

- Áp dụng đối với cán bộ

+ Khiển trách.

+ Cảnh cáo.

+ Cách chức.

+ Bãi nhiệm.

- Áp dụng đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý

+ Khiển trách.

+ Cảnh cáo.

+ Hạ bậc lương.

+ Buộc thôi việc.

- Áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý

+ Khiển trách.

+ Cảnh cáo.

+ Giáng chức.

+ Cách chức.

+ Buộc thôi việc.

Ủy ban nhân dân xã không đấu giá cho thuê đất công ích mà tự chỉ định thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?

Bên cạnh việc xử lý vi phạm hành chính thì các cán bộ, công chức thực hiện hành vi sai phạm có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 229 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

"Điều 229. Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai
1. Người nào lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn giao đất, thu hồi, cho thuê, cho phép chuyển quyền sử dụng, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trái quy định của pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đất trồng lúa có diện tích từ 5.000 mét vuông (m2) đến dưới 30.000 mét vuông (m2); đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất có diện tích từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới 50.000 mét vuông (m2); đất nông nghiệp khác và đất phi nông nghiệp có diện tích từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới 40.000 mét vuông (m2);
b) Đất có giá trị quyền dụng đất được quy thành tiền từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng đối với đất nông nghiệp hoặc từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng đối với đất phi nông nghiệp;
c) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Đất trồng lúa có diện tích từ 30.000 mét vuông (m2) đến dưới 70.000 mét vuông (m2); đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất có diện tích từ 50.000 mét vuông (m2) đến dưới 100.000 mét vuông (m2); đất nông nghiệp khác và đất phi nông nghiệp có diện tích từ 40.000 mét vuông (m2) đến dưới 80.000 mét vuông (m2);
c) Đất có giá trị quyền dụng đất được quy thành tiền từ 2.000.000.000 đồng đến dưới 7.000.000.000 đồng đối với đất nông nghiệp hoặc từ 5.000.000.000 đồng đến dưới 15.000.000.000 đồng đối với đất phi nông nghiệp;
d) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Đất trồng lúa có diện tích 70.000 mét vuông (m2) trở lên; đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất có diện tích 100.000 mét vuông (m2) trở lên; đất nông nghiệp khác và đất phi nông nghiệp có diện tích 80.000 mét vuông (m2) trở lên;
b) Đất có giá trị quyền sử dụng đất được quy thành tiền 7.000.000.000 đồng trở lên đối với đất nông nghiệp hoặc 15.000.000.000 đồng trở lên đối với đất phi nông nghiệp.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm."
Đấu giá quyền sử dụng đất Tải về quy định liên quan đến Đấu giá quyền sử dụng đất:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Trình tự, thủ tục xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê đất, thuê mặt nước
Pháp luật
Đấu giá quyền sử dụng đất không thành cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư không?
Pháp luật
Khoản tiền đặt trước được xử lý thế nào sau khi phiên đấu giá kết thúc? Tiền đặt trước có phải là tiền đặt cọc để đấu giá quyền sử dụng đất?
Đề xuất tổ chức tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải nộp tiền đặt trước 20% tổng giá trị thửa đất theo giá khởi điểm?
Đề xuất tổ chức tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải nộp tiền đặt trước 20% tổng giá trị thửa đất theo giá khởi điểm?
Pháp luật
Trường hợp nào đấu giá quyền sử dụng đất không thành? Cá nhân có được tham gia đấu giá quyền sử dụng đất không?
Pháp luật
Mẫu hợp đồng thực hiện kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất mới nhất là mẫu nào? Tải về ở đâu?
Pháp luật
Phương án đấu giá quyền sử dụng đất gồm nội dung chính nào? Ai phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất?
Pháp luật
Ai có thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể để tính giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất?
Pháp luật
Tổ chức tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải đặt trước bao nhiêu tiền theo quy định Nghị định 102?
Pháp luật
Thời hạn nộp tiền thuê đất đối với đất cho thuê thông qua đấu giá quyền sử dụng đất là bao lâu?
Pháp luật
Điều kiện để cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước cho thuê đất theo Nghị định 102?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đấu giá quyền sử dụng đất
3,613 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đấu giá quyền sử dụng đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đấu giá quyền sử dụng đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào