Ủy ban Dân tộc thực hiện việc cập nhật và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử như thế nào?
Ủy ban Dân tộc thực hiện việc cập nhật và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử như thế nào?
Theo quy định tại Điều 45 Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc được ban hành kèm theo Quyết định 588/QĐ-UBDT năm 2023 quy định về cập nhật và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử như sau:
- Việc cung cấp, cập nhật thông tin trên Cổng thông tin điện tử được thực hiện theo Quy chế cung cấp và cập nhật thông tin của Ủy ban.
- Các văn bản, tài liệu trao đổi chính thức trong phạm vi các đơn vị thuộc, trực thuộc Ủy ban bằng hình thức văn bản điện tử thông qua thư điện tử, hệ trên Cổng thông tin điện tử bao gồm:
+ Các loại giấy mời, tài liệu hội nghị, cuộc họp.
+ Chương trình, kế hoạch công tác, lịch công tác tuần của Ủy ban và đơn vị.
+ Các loại văn bản chỉ đạo, điều hành, thông báo; các loại công văn đôn đốc, nhắc nhở các đơn vị thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, giao nhiệm vụ bổ sung.
+ Quy chế làm việc của Ủy ban, các Quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị và các quy định khác về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và chế độ làm việc của Ủy ban, đơn vị.
+ Các báo cáo công tác của Ủy ban, của đơn vị và các báo cáo chuyên đề khác gửi các đơn vị trong cơ quan Ủy ban.
+ Dự thảo văn bản đang trong quá trình soạn thảo, xin ý kiến của các đơn vị.
- Lãnh đạo Ủy ban và các đơn vị kịp thời trả lời, giải đáp những ý kiến thắc mắc, kiến nghị của người dân, tổ chức, địa phương về các chính sách dân tộc trên Cổng thông tin điện tử.
- Các đơn vị phải thực hiện chế độ theo dõi thông tin trên mạng hàng ngày để kịp thời tiếp nhận chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Ủy ban; trao đổi thông tin công tác với các đơn vị và kịp thời cập nhật thông tin liên quan về vấn đề dân tộc, công tác dân tộc.
Ủy ban Dân tộc thực hiện việc cập nhật và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử như thế nào? (Hình từ Internet)
Đơn vị nào có trách nhiệm gửi Cổng Thông tin điện tử của Ủy ban Dân tộc văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban ban hành?
Căn cứ tại Điều 31 Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc được ban hành kèm theo Quyết định 588/QĐ-UBDT năm 2023 quy định về phát hành và quản lý văn bản như sau:
Phát hành và quản lý văn bản
1. Người đứng đầu đơn vị chịu trách nhiệm chỉ đạo lập hồ sơ công việc tại đơn vị mình; tổ chức quản lý và thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, bảo vệ bí mật theo quy định.
2. Công chức, viên chức, người lao động chịu trách nhiệm tạo lập, quản lý, lưu giữ, bảo vệ bí mật văn bản, hồ sơ, tài liệu xử lý công việc theo quy định; thực hiện công tác lưu trữ, bàn giao hồ sơ, tài liệu lưu trữ theo quy định và hướng dẫn của Văn phòng Ủy ban. Khi chuyển công tác, thôi việc hoặc nghỉ hưu, công chức viên chức, người lao động phải bàn giao (bằng văn bản) đầy đủ hồ sơ, tài liệu, tài sản, cho người đứng đầu đơn vị sử dụng theo quy định.
3. Văn phòng Ủy ban có trách nhiệm phát hành, lưu trữ văn bản của Ủy ban theo đúng Quy chế công tác văn thư, Quy chế công tác lưu trữ của Ủy ban và quy định của pháp luật, đồng thời tổ chức việc cập nhật vào phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc của Ủy ban.
4. Văn phòng Ủy ban chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Ủy ban thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định.
5. Văn phòng Ủy ban gửi Cổng Thông tin điện tử của Chính phủ và Cổng Thông tin điện tử của Ủy ban đối với các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban ban hành và các văn bản khác không thuộc bí mật nhà nước.
6. Báo Dân tộc và Phát triển, Tạp chí Dân tộc có trách nhiệm đăng danh mục, giới thiệu nội dung các văn bản quy định tại Khoản 5 Điều này.
7. Việc phát hành và quản lý văn bản phải bảo đảm đúng quy định pháp luật về quản lý các tài liệu, thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước, Quy chế cung cấp thông tin cho báo chí của Ủy ban.
Như vậy, Văn phòng Ủy ban Dân tộc gửi Cổng Thông tin điện tử của Chính phủ và Cổng Thông tin điện tử của Ủy ban đối với các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban ban hành và các văn bản khác không thuộc bí mật nhà nước.
Ủy ban Dân tộc có vị trí và chức năng như thế nào?
Theo quy định tại Điều 1 Nghị định 66/2022/NĐ-CP thì Ủy ban Dân tộc là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban Dân tộc theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 3 thì cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc như sau:
- Vụ Kế hoạch - Tài chính.
- Vụ Tổ chức cán bộ.
- Vụ Pháp chế.
- Vụ Hợp tác quốc tế.
- Vụ Tổng hợp.
- Vụ Chính sách dân tộc.
- Vụ Tuyên truyền.
- Vụ Dân tộc thiểu số.
- Vụ Công tác dân tộc địa phương.
- Thanh tra.
- Văn phòng.
- Học viện Dân tộc.
- Trung tâm Chuyển đổi số.
- Báo Dân tộc và Phát triển.
- Tạp chí Dân tộc.
- Nhà khách Dân tộc.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu bản kiểm điểm của Bí thư đảng ủy là mẫu nào? Nội dung bản kiểm của Bí thư đảng ủy phải đảm bảo gì?
- Việc lập danh sách người sở hữu chứng khoán tại ngày đăng ký cuối cùng sẽ do tổ chức nào thực hiện?
- Mẫu Báo cáo số hóa hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Mức tiền hỗ trợ đối với diện tích đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi là bao nhiêu? Có được hỗ trợ vay vốn tín dụng khi bị thu hồi không?
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?