Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền đình chỉ chào bán chứng quyền có bảo đảm trong trường hợp nào?

Cho tôi hỏi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền đình chỉ chào bán chứng quyền có bảo đảm trong trường hợp nào? Khi chứng quyền có bảo đảm bị đình chỉ thì tổ chức phát hành phải thực hiện những công việc gì? Câu hỏi của anh NQV từ Nha Trang.

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền đình chỉ chào bán chứng quyền có bảo đảm trong trường hợp nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 8 Thông tư 107/2016/TT-BTC quy định về đình chỉ, hủy bỏ chào bán chứng quyền như sau:

Đình chỉ, hủy bỏ chào bán chứng quyền
1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền đình chỉ chào bán chứng quyền tối đa 30 ngày khi phát hiện hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận chào bán chứng quyền có những thông tin sai lệch, bỏ sót nội dung quan trọng có thể ảnh hưởng tới quyết định đầu tư và gây thiệt hại cho nhà đầu tư; hoặc khi phát hiện tổ chức phát hành không ký quỹ bảo đảm thanh toán hoặc có bảo lãnh thanh toán của ngân hàng theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này.
2. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày đợt chào bán chứng quyền bị đình chỉ, tổ chức phát hành phải thu hồi các chứng quyền đã phát hành nếu nhà đầu tư có yêu cầu, đồng thời hoàn trả tiền cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.
3. Khi những nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ đợt chào bán chứng quyền được khắc phục, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra văn bản thông báo hủy đình chỉ và chứng quyền tiếp tục được chào bán.
...

Như vậy, theo quy định, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền đình chỉ chào bán chứng quyền có bảo đảm tối đa 30 ngày trong các trường hợp sau đây:

(1) Khi phát hiện hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận chào bán chứng quyền có những thông tin sai lệch, bỏ sót nội dung quan trọng có thể ảnh hưởng tới quyết định đầu tư và gây thiệt hại cho nhà đầu tư;

(2) Hoặc khi phát hiện tổ chức phát hành không ký quỹ bảo đảm thanh toán hoặc có bảo lãnh thanh toán của ngân hàng theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 107/2016/TT-BTC.

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền đình chỉ chào bán chứng quyền có bảo đảm trong trường hợp nào?

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền đình chỉ chào bán chứng quyền có bảo đảm trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Khi chứng quyền có bảo đảm bị đình chỉ thì tổ chức phát hành phải thực hiện những công việc gì?

Căn cứ khoản 2 Điều 8 Thông tư 107/2016/TT-BTC quy định về đình chỉ, hủy bỏ chào bán chứng quyền như sau:

Đình chỉ, hủy bỏ chào bán chứng quyền
1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền đình chỉ chào bán chứng quyền tối đa 30 ngày khi phát hiện hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận chào bán chứng quyền có những thông tin sai lệch, bỏ sót nội dung quan trọng có thể ảnh hưởng tới quyết định đầu tư và gây thiệt hại cho nhà đầu tư; hoặc khi phát hiện tổ chức phát hành không ký quỹ bảo đảm thanh toán hoặc có bảo lãnh thanh toán của ngân hàng theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này.
2. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày đợt chào bán chứng quyền bị đình chỉ, tổ chức phát hành phải thu hồi các chứng quyền đã phát hành nếu nhà đầu tư có yêu cầu, đồng thời hoàn trả tiền cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.
3. Khi những nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ đợt chào bán chứng quyền được khắc phục, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra văn bản thông báo hủy đình chỉ và chứng quyền tiếp tục được chào bán.
...

Như vậy, theo quy định, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày đợt chào bán chứng quyền có bảo đảm bị đình chỉ, tổ chức phát hành phải:

(1) Thu hồi các chứng quyền đã phát hành nếu nhà đầu tư có yêu cầu,

(2) Hoàn trả tiền cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải ra văn bản thông báo hủy đình chỉ chào bán chứng quyền có bảo đảm khi nào?

Căn cứ khoản 3 Điều 8 Thông tư 107/2016/TT-BTC quy định về đình chỉ, hủy bỏ chào bán chứng quyền như sau:

Đình chỉ, hủy bỏ chào bán chứng quyền
...
2. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày đợt chào bán chứng quyền bị đình chỉ, tổ chức phát hành phải thu hồi các chứng quyền đã phát hành nếu nhà đầu tư có yêu cầu, đồng thời hoàn trả tiền cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.
3. Khi những nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ đợt chào bán chứng quyền được khắc phục, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra văn bản thông báo hủy đình chỉ và chứng quyền tiếp tục được chào bán.
4. Quá thời hạn đình chỉ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu những nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ đợt chào bán chứng quyền không được khắc phục, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hủy bỏ đợt chào bán chứng quyền.
5. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày đợt chào bán chứng quyền bị hủy bỏ, tổ chức phát hành phải thu hồi các chứng quyền đã phát hành, đồng thời hoàn trả tiền cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày đợt chào bán bị hủy bỏ. Quá thời hạn này, tổ chức phát hành phải bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư theo các điều khoản đã cam kết với nhà đầu tư.

Như vậy, theo quy định, khi những nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ đợt chào bán chứng quyền có bảo đảm được khắc phục, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải ra văn bản thông báo hủy đình chỉ và chứng quyền tiếp tục được chào bán.

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có cần chấp thuận khi công ty chứng khoán ngừng hoạt động?
Pháp luật
Ngày công bố thông tin trên phân hệ IDS của Hệ thống công bố thông tin Ủy ban Chứng khoán Nhà nước? Địa chỉ phân hệ IDS?
Pháp luật
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định các văn bản nào?
Pháp luật
Ủy ban chứng khoán nhà nước có chức năng gì? Cơ cấu tổ chức của Ủy ban chứng khoán nhà nước thế nào?
Pháp luật
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có nhiệm vụ quyền hạn gì trong thanh tra về chứng khoán và thị trường chứng khoán?
Pháp luật
Yêu cầu an toàn bảo mật của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về sử dụng phân hệ IDS là gì? Mật khẩu phức tạp là gì?
Pháp luật
Hệ thống công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bao gồm các phân hệ nào theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là cơ quan gì? Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có được phép thu hồi giấy phép, chứng chỉ hành nghề chứng khoán hay không?
Pháp luật
Hồ sơ đăng ký dự tuyển công chức UBCKNN năm 2024 gồm những gì? Tải mẫu phiếu đăng ký dự tuyển công chức tại đâu?
Pháp luật
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tuyển dụng công chức năm 2024 ra sao? Tiêu chuẩn tham gia dự tuyển công chức UBCKNN là gì?
Pháp luật
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đình chỉ hoạt động của sở giao dịch chứng khoán trong trường hợp nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
995 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào