Tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa tại công ty đại chúng được xác định như thế nào? Một số lưu ý về tỷ lệ sở hữu nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam?

Tôi có thắc mắc muốn được giải đáp như sau tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa tại công ty đại chúng được xác định như thế nào? Một số lưu ý về tỷ lệ sở hữu nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam? Câu hỏi của anh B.L.Q đến từ TP.HCM.

Tỷ lệ sở hữu nước ngoài được định nghĩa như thế nào?

Theo quy định tại khoản 38 Điều 3 Nghị định 155/2020/NĐ-CP thì tỷ lệ sở hữu nước ngoài là tổng tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp tính trên vốn điều lệ của tất cả nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ trong một công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán.

Tỷ lệ sở hữu nước ngoài được định nghĩa như thế nào?

Tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa tại công ty đại chúng được xác định như thế nào? (Hình từ Internet)

Tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa tại công ty đại chúng được xác định như thế nào? Một số lưu ý về tỷ lệ sở hữu nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam?

Tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa tại công ty đại chúng được xác định như thế nào?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 139 Nghị định 155/2020/NĐ-CP thì:

Tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa tại công ty đại chúng được xác định như sau:

(1) Công ty đại chúng hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh mà điều ước quốc tế có Việt Nam là thành viên quy định về sở hữu nước ngoài thì thực hiện theo điều ước quốc tế;

(2) Công ty đại chúng hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh mà pháp luật liên quan có quy định về sở hữu nước ngoài thì thực hiện theo quy định tại pháp luật đó;

(3) Công ty đại chúng hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh thuộc danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài thì thực hiện theo quy định về sở hữu nước ngoài tại danh mục.

Trường hợp ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện tại danh mục không quy định cụ thể điều kiện tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế thì tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa tại công ty là 50% vốn điều lệ;

(3) Công ty đại chúng không thuộc các trường hợp (1), (2), (3), tỷ lệ sở hữu nước ngoài là không hạn chế;

(4) Trường hợp công ty đại chúng hoạt động đa ngành, nghề, có quy định khác nhau về tỷ lệ sở hữu nước ngoài, tỷ lệ sở hữu nước ngoài không vượt quá mức thấp nhất trong các ngành, nghề có quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài;

(5) Trường hợp công ty đại chúng quyết định tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa thấp hơn tỷ lệ quy định tại (1), (2), (3), (4) thì tỷ lệ cụ thể phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua và quy định tại Điều lệ công ty.

Một số lưu ý về tỷ lệ sở hữu nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam

- Doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện niêm yết, đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán thì tỷ lệ sở hữu nước ngoài thực hiện theo quy định pháp luật về cổ phần hóa.

Trường hợp pháp luật về cổ phần hóa không có quy định thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 139 Nghị định 155/2020/NĐ-CP.

- Nhà đầu tư nước ngoài được đầu tư không hạn chế vào công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu doanh nghiệp, chứng chỉ quỹ, cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán, chứng khoán phái sinh, chứng chỉ lưu ký, chứng quyền có bảo đảm, trừ trường hợp pháp luật có liên quan quy định khác.

- Trường hợp phát hành cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền, chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục, chứng quyền có bảo đảm, chứng chỉ lưu ký, tổ chức phát hành phải đảm bảo tỷ lệ sở hữu nước ngoài sau khi phát hành, chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu hoặc đến thời hạn mua cổ phiếu hoặc khi thực hiện hoán đổi chứng chỉ quỹ thành cổ phiếu, thực hiện chứng quyền, chuyển giao cổ phiếu cho tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tuân thủ quy định tại các khoản 1, 2 Điều 139 Nghị định 155/2020/NĐ-CP.

- Trường hợp công ty đại chúng có tỷ lệ sở hữu nước ngoài vượt quá tỷ lệ quy định tại khoản 1 Điều 139 Nghị định 155/2020/NĐ-CP, công ty đại chúng phải bảo đảm không làm tăng tỷ lệ sở hữu nước ngoài tại công ty.

Trường hợp pháp luật liên quan không có quy định khác, các cổ đông của công ty đại chúng là nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài sở hữu trên 50% vốn điều lệ chỉ được phép bán ra cổ phiếu cho đến khi tỷ lệ sở hữu nước ngoài tại công ty đại chúng tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều 139 Nghị định 155/2020/NĐ-CP, ngoại trừ việc nhận cổ tức bằng cổ phiếu hoặc mua cổ phiếu trong đợt phát hành thêm cho cổ đông hiện hữu.

Khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xác nhận hoàn tất việc đăng ký công ty đại chúng, công ty đại chúng phải thông báo tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa trong vòng bao nhiêu ngày?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 141 Nghị định 155/2020/NĐ-CP về trách nhiệm thông báo về tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa của công ty đại chúng:

Theo đó, công ty đại chúng có trách nhiệm xác định ngành, nghề đầu tư kinh doanh và thực hiện thủ tục thông báo tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xác nhận hoàn tất việc đăng ký công ty đại chúng.

Lưu ý: Công ty đại chúng phải thực hiện thủ tục thông báo thay đổi tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày xảy ra một trong các sự kiện sau:

- Thay đổi ngành, nghề đầu tư kinh doanh dẫn đến thay đổi tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa tại công ty;

- Quy định pháp luật về sở hữu nước ngoài đối với các ngành, nghề đầu tư kinh doanh công ty đang hoạt động có sự thay đổi;

- Điều lệ công ty có quy định thay đổi tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa.

Công ty đại chúng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cách xác định ngày đăng ký cuối cùng để công ty đại chúng thực hiện công bố thông tin về việc lập danh sách cổ đông có quyền tham dự họp Đại hội đồng cổ đông?
Pháp luật
Kiểm soát viên công ty đại chúng có được là người có quan hệ gia đình với người quản lý doanh nghiệp của công ty hay không?
Pháp luật
Công ty bị hủy niêm yết nhưng vẫn là công ty đại chúng có phải duy trì số lượng tối thiểu thành viên độc lập Hội đồng quản trị hay không?
Pháp luật
Công ty đại chúng bị áp dụng các quy định như nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán trong trường hợp nào?
Pháp luật
Công ty đại chúng thực hiện báo cáo trên Hệ thống IDS tại địa chỉ nào? Quy trình báo cáo tài chính trên Hệ thống IDS thực hiện bao nhiêu bước?
Pháp luật
Công ty đại chúng có kết quả sản xuất, kinh doanh bị thua lỗ trong bao nhiêu năm thì cổ phiếu bị hủy bỏ niêm yết?
Pháp luật
Trường hợp nào công ty cổ phần trở thành công ty đại chúng mà không cần nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng?
Pháp luật
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước gửi công văn xác nhận hoàn tất việc đăng ký công ty đại chúng trong thời gian bao lâu?
Pháp luật
Để tránh các xung đột về quyền lợi của người quản lý doanh nghiệp, thành viên Hội đồng quản trị công ty đại chúng không được biểu quyết đối với giao dịch nào?
Pháp luật
Việc hủy tư cách công ty đại chúng do tổ chức lại, giải thể, phá sản doanh nghiệp được UBCKNN thông báo trên phương tiện công bố thông tin của mình trong thời gian nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công ty đại chúng
1,367 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công ty đại chúng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào