Tự ý nghỉ việc sau Tết Âm lịch mà không có lý do chính đáng có bị sa thải? Có được nghỉ bù khi ngày nghỉ Tết trùng với ngày nghỉ hằng tuần?
Tự ý nghỉ việc sau Tết Âm lịch mà không có lý do chính đáng có bị sa thải không?
Theo quy định tại Điều 124 Bộ luật Lao động 2019 thì có 04 hình thức xử lý kỷ luật lao động, trong đó, sa thải là hình thức xử lý kỷ luật lao động nặng nhất.
Vậy, tự ý nghỉ việc sau Tết Âm lịch mà không có lý do chính đáng có bị sa thải không thì căn cứ quy định tại Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Như vậy, trong trường hợp người lao động tự ý nghỉ việc sau Tết Âm lịch mà không có lý do chính đáng trong 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc thì người sử dụng lao động có quyền sa thải người lao động.
>> Muốn nghỉ việc nhưng “đầu tiên-tiền đâu” Đây là cách giúp bạn chuẩn bị tài chính
Tự ý nghỉ việc sau Tết Âm lịch mà không có lý do chính đáng có bị sa thải? Có được nghỉ bù khi ngày nghỉ Tết trùng với ngày nghỉ hằng tuần? (Hình từ Internet)
Người lao động được nghỉ Tết Âm lịch mấy ngày? Ngày nghỉ Tết Âm lịch trùng với ngày nghỉ hằng tuần thì được nghỉ bù như thế nào?
Căn cứ quy định tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.
Đồng thời, căn cứ quy định tại Điều 111 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
Nghỉ hằng tuần
1. Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.
2. Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.
3. Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.
Như vậy, người lao động được nghỉ Tết Âm lịch 05 ngày và hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ Tết Âm lịch.
Trong trường hợp ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ Tết Âm lịch thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.
Tết Âm lịch, người sử dụng lao động có được thưởng cho người lao động bằng tài sản không?
Căn cứ quy định tại Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
Thưởng
1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
Theo quy định trên thì thưởng có thể là số tiền hoặc là tài sản hoặc bằng hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
Và quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
Như vậy, người sử dụng lao động có thể thưởng cho người lao động bằng tài sản vào dịp Tết Âm lịch theo quy chế thưởng mà người sử dụng lao động quyết định và công bố tại nơi làm việc.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Để được cấp chứng chỉ hành nghề khảo sát địa chất cần đáp ứng điều kiện kinh nghiệm nghề nghiệp như thế nào?
- Mẫu Báo cáo kết quả học tập và làm theo Bác của cá nhân mới nhất là mẫu nào? Tải về mẫu báo cáo kết quả học?
- Công bố hợp quy hàng hóa vật liệu xây dựng dựa trên biện pháp nào? Hàng hóa vật liệu xây dựng trong nước công bố hợp quy ở đâu?
- Điều kiện chung về nhân sự của tổ chức thiết kế thẩm tra thiết kế xây dựng? Điều kiện năng lực của tổ chức thiết kế thẩm tra thiết kế hạng 1?
- Phương thức xếp loại hiệu quả hoạt động Quỹ hỗ trợ nông dân là gì? Quỹ hỗ trợ nông dân phải báo cáo kết quả đánh giá đến ai?