Tư vấn viên pháp luật là ai? Tư vấn viên pháp luật có được thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật hay không?
- Tư vấn viên pháp luật là ai?
- Tư vấn viên pháp luật có được thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật hay không?
- Tư vấn viên pháp luật được tuyển dụng làm công chức trong Viện kiểm sát nhân dân có bị thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật hay không?
- Thẻ tư vấn viên pháp luật bị mất thì có được cấp lại hay không?
Tư vấn viên pháp luật là ai?
Căn cứ theo Điều 18 Nghị định 77/2008/NĐ-CP quy định về người thực hiện tư vấn pháp luật như sau;
Người thực hiện tư vấn pháp luật
Người thực hiện tư vấn pháp luật bao gồm:
1. Tư vấn viên pháp luật;
2. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động cho Trung tâm tư vấn pháp luật;
3. Cộng tác viên tư vấn pháp luật.
Như vậy, tư vấn viên pháp luật là người thực hiện tư vấn pháp luật.
Lưu ý: theo quy định tại Điều 19 Nghị định 77/2008/NĐ-CP
- Tư vấn viên pháp luật phải là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam và có đủ tiêu chuẩn sau đây:
+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất đạo đức tốt, không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích;
+ Có Bằng cử nhân luật;
+ Có thời gian công tác pháp luật từ ba năm trở lên.
- Tư vấn viên pháp luật được cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật. Tư vấn viên pháp luật được hoạt động trong phạm vi toàn quốc. Tuy nhiên, công chức đang làm việc trong cơ quan hành chính nhà nước, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân không được cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật.
Tư vấn viên pháp luật là ai? (Hình từ Internet)
Tư vấn viên pháp luật có được thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật hay không?
Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 77/2008/NĐ-CP quy định về điều kiện thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật như sau;
Điều kiện thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật
1. Có ít nhất hai tư vấn viên pháp luật hoặc tư vấn viên pháp luật và một luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hai luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động.
2. Có trụ sở làm việc của Trung tâm.
Đồng thời, căn cứ theo Điều 6 Nghị định 77/2008/NĐ-CP quy định về địa vị pháp lý, cơ cấu tổ chức của Trung tâm tư vấn pháp luật như sau:
Địa vị pháp lý, cơ cấu tổ chức của Trung tâm tư vấn pháp luật
1. Trung tâm tư vấn pháp luật có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.
Việc khắc và sử dụng con dấu của Trung tâm tư vấn pháp luật được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu.
2. Cơ cấu tổ chức, quy chế hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật do tổ chức chủ quản quyết định.
3. Giám đốc của Trung tâm tư vấn pháp luật phải là tư vấn viên pháp luật hoặc luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động.
Như vậy, tư vấn viên pháp luật có thể thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật. Tuy nhiên, phải đáp ứng các điều kiện trở thành tư vấn viên pháp luật tại Điều 19 Nghị định 77/2008/NĐ-CP
Bên cạnh đó, phải đảm bảo việc thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật có ít nhất hai tư vấn viên pháp luật hoặc tư vấn viên pháp luật và một luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hai luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động. Trung tâm tư vấn pháp luật phải có trụ sở làm việc của Trung tâm.
Tư vấn viên pháp luật được tuyển dụng làm công chức trong Viện kiểm sát nhân dân có bị thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật hay không?
Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 20 Nghị định 77/2008/NĐ-CP quy định về cấp, thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật như sau:
Cấp, thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật
...
2. Người đã được cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật mà thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Nghị định này;
b) Được tuyển dụng làm công chức trong cơ quan hành chính nhà nước, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân;
c) Có hành vi vi phạm thuộc trường hợp bị nghiêm cấm quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
Sở Tư pháp, nơi có Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh mà người có Thẻ tư vấn viên pháp luật đang làm việc, thực hiện việc thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật.
Như vậy, tư vấn viên pháp luật đã được cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật mà được tuyển dụng làm công chức trong Viện kiểm sát nhân dân thì bị thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật.
Thẻ tư vấn viên pháp luật bị mất thì có được cấp lại hay không?
Căn cứ theo Điều 16 Thông tư 01/2010/TT-BTP quy định về cấp lại Thẻ tư vấn viên pháp luật thì Thẻ tư vấn viên pháp luật bị mất thì sẽ được cấp lại.
Lưu ý: Việc cấp lại Thẻ tư vấn viên pháp luật được thực hiện như sau:
- Tư vấn viên pháp luật nộp cho Trung tâm tư vấn pháp luật hoặc Chi nhánh nơi mình làm việc 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Thẻ tư vấn viên pháp luật, gồm có:
+ Giấy đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật, trong đó có xác nhận của Trung tâm tư vấn pháp luật hoặc Chi nhánh về tình trạng của Thẻ tư vấn viên pháp luật;
+ Hai ảnh chân dung cỡ 2 cm x 3 cm;
- Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị cấp lại Thẻ tư vấn viên pháp luật cho Sở Tư pháp.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm cấp lại Thẻ tư vấn viên pháp luật cho người có yêu cầu.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nộp tiền thuế không bằng tiền mặt là gì? Có thể nộp tiền thuế không bằng tiền mặt theo quy định?
- Lợi dụng dịch bệnh tăng giá bán hàng hóa, dịch vụ bị xử phạt bao nhiêu tiền? Bình ổn giá trong trường hợp nào?
- Cá nhân buôn bán hàng hóa nhập lậu có giá trị dưới 3.000.000 đồng thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn dưới 50 triệu đồng có phải ký hợp đồng? Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn được xét duyệt trúng thầu khi nào?
- Cổng Dịch vụ công quốc gia được kết nối với hệ thống nào? Thông tin nào được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia?