Tư vấn viên pháp luật có được làm người trợ giúp pháp lý cho người có công với cách mạng không?

Tư vấn viên pháp luật có được làm người trợ giúp pháp lý cho người có công với cách mạng không? Nguồn tài chính trả cho tư vấn viên pháp luật thực hiện trợ giúp pháp lý cho người có công với cách mạng được lấy từ đâu?

Tư vấn viên pháp luật có được làm người trợ giúp pháp lý cho người có công với cách mạng không?

Căn cứ Điều 17 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định về người thực hiện trợ giúp pháp lý như sau:

Người thực hiện trợ giúp pháp lý
1. Người thực hiện trợ giúp pháp lý bao gồm:
a) Trợ giúp viên pháp lý;
b) Luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý theo hợp đồng với Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước; luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý theo phân công của tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý;
c) Tư vấn viên pháp luật có 02 năm kinh nghiệm tư vấn pháp luật trở lên làm việc tại tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý;
d) Cộng tác viên trợ giúp pháp lý.
2. Sở Tư pháp công bố danh sách người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương, đăng tải trên trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp và gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.

Theo đó, người thực hiện trợ giúp pháp lý bao gồm tư vấn viên pháp luật có 02 năm kinh nghiệm tư vấn pháp luật trở lên làm việc tại tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý.

Người được trợ giúp pháp lý được quy định tại Điều 7 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 như sau:

Người được trợ giúp pháp lý
1. Người có công với cách mạng.
2. Người thuộc hộ nghèo.
3. Trẻ em.
4. Người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
5. Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.
6. Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo.
7. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây có khó khăn về tài chính:
a) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ;
b) Người nhiễm chất độc da cam;
c) Người cao tuổi;
d) Người khuyết tật;
đ) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự;
e) Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình;
g) Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người;
h) Người nhiễm HIV.
Chính phủ quy định chi tiết điều kiện khó khăn về tài chính của người được trợ giúp pháp lý quy định tại khoản này phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội.

Theo đó, người có công với cách mạng là người được trợ giúp pháp lý.

Như vậy, theo các quy định trên, tư vấn viên pháp luật chỉ được làm người trợ giúp pháp lý cho người có công với cách mạng khi tư vấn viên pháp luật đã có 02 năm kinh nghiệm tư vấn pháp luật trở lên làm việc tại tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý.

Tư vấn viên pháp luật có được làm người trợ giúp pháp lý cho người có công với cách mạng không?

Tư vấn viên pháp luật có được làm người trợ giúp pháp lý cho người có công với cách mạng không? (Hình từ Internet)

Tư vấn viên pháp luật có quyền và nghĩa vụ gì khi thực hiện trợ giúp pháp lý cho người có công với cách mạng?

Căn cứ khoản 1 Điều 18 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định về quyền và nghĩa vụ của người thực hiện trợ giúp pháp lý như sau:

Quyền và nghĩa vụ của người thực hiện trợ giúp pháp lý
1. Người thực hiện trợ giúp pháp lý có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện trợ giúp pháp lý;
b) Được bảo đảm thực hiện trợ giúp pháp lý độc lập, không bị đe dọa, cản trở, sách nhiễu hoặc can thiệp trái pháp luật;
c) Từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25, khoản 1 Điều 37 của Luật Trợ giúp pháp lý 2017 và theo quy định của pháp luật về tố tụng;
d) Được bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý;
đ) Bảo đảm chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý;
e) Tuân thủ nguyên tắc hoạt động trợ giúp pháp lý;
g) Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý;
h) Bồi thường hoặc hoàn trả một khoản tiền cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý đã trả cho người bị thiệt hại do lỗi của mình gây ra khi thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.
...

Như vậy, theo quy định trên, khi thực hiện trợ giúp pháp lý cho người có công với cách mạng, tư vấn viên pháp luật có các quyền và nghĩa vụ như sau:

- Thực hiện trợ giúp pháp lý;

- Được bảo đảm thực hiện trợ giúp pháp lý độc lập, không bị đe dọa, cản trở, sách nhiễu hoặc can thiệp trái pháp luật;

- Từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25, khoản 1 Điều 37 của Luật này và theo quy định của pháp luật về tố tụng;

- Được bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý;

- Bảo đảm chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý;

- Tuân thủ nguyên tắc hoạt động trợ giúp pháp lý;

- Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý;

- Bồi thường hoặc hoàn trả một khoản tiền cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý đã trả cho người bị thiệt hại do lỗi của mình gây ra khi thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.

Nguồn tài chính trả cho tư vấn viên pháp luật thực hiện trợ giúp pháp lý cho người có công với cách mạng được lấy từ đâu?

Căn cứ Điều 5 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định về nguồn tài chính cho công tác trợ giúp pháp lý như sau:

Nguồn tài chính cho công tác trợ giúp pháp lý
1. Nguồn tài chính cho công tác trợ giúp pháp lý bao gồm nguồn ngân sách nhà nước; đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước và các nguồn hợp pháp khác.
2. Kinh phí ngân sách nhà nước được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm của cơ quan thực hiện quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Đối với địa phương chưa tự cân đối được ngân sách, ưu tiên bố trí ngân sách từ số bổ sung cân đối ngân sách hằng năm để hỗ trợ cho việc thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý phức tạp, điển hình.
3. Kinh phí cho hoạt động trợ giúp pháp lý của tổ chức tự nguyện thực hiện do tổ chức đó tự bảo đảm.

Như vậy, theo quy định, nguồn tài chính trả cho tư vấn viên pháp luật thực hiện trợ giúp pháp lý cho người có công với cách mạng được lấy từ ngân sách nhà nước; đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước và các nguồn hợp pháp khác.

Lưu ý: Kinh phí cho hoạt động trợ giúp pháp lý của tổ chức tự nguyện thực hiện do tổ chức đó tự bảo đảm.

Tư vấn viên pháp luật
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Cá nhân được cấp thẻ tư vấn viên pháp luật khi đáp ứng những điều kiện nào?
Pháp luật
Mẫu Giấy đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật theo quy định mới nhất là mẫu nào? Có thể tải ở đâu?
Pháp luật
Tư vấn viên pháp luật phải có kinh nghiệm làm việc ở cơ quan nào thì mới được thực hiện trợ giúp pháp lý?
Pháp luật
Mẫu thẻ tư vấn viên pháp luật mới nhất và quy định khi sử dụng thẻ tư vấn viên pháp luật ra sao?
Pháp luật
Tư vấn viên pháp luật là ai? Tư vấn viên pháp luật có được thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật hay không?
Pháp luật
Tư vấn viên pháp luật có được làm người trợ giúp pháp lý cho người có công với cách mạng không?
Pháp luật
Sau khi thỏa thuận dịch vụ tư vấn pháp luật với tư vấn viên thuộc mạng lưới tư vấn viên pháp luật thì doanh nghiệp nhỏ và vừa cần làm gì?
Pháp luật
Mẫu giấy đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật được quy định thế nào? Thẻ tư vấn viên pháp luật được cấp trong trường hợp nào?
Pháp luật
Tư vấn viên pháp luật có thể làm việc cho nhiều Trung tâm tư vấn pháp luật không? Quyền và nghĩa vụ của tư vấn viên pháp luật được quy định thế nào?
Pháp luật
Sinh viên luật có thể trở thành Tư vấn viên pháp luật không? Hồ sơ cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật gồm những tài liệu nào?
Pháp luật
Tiêu chuẩn trở thành người thực hiện tư vấn pháp luật là gì? Cử nhân Luật có được làm tư vấn viên pháp luật không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tư vấn viên pháp luật
338 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tư vấn viên pháp luật

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tư vấn viên pháp luật

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào