Trường hợp tài sản cầm cố là vật có nguy cơ bị giảm giá trị thì bên nhận cầm cố có trách nhiệm gì?

Vì đang cần tiền gấp nên mấy tháng trước tôi có cầm cố chiếc túi xách hàng hiệu tại một cửa hàng chuyên mua túi hiệu. Trong thỏa thuận sẽ cầm cố chiếc túi trong 02 tháng. Sau thời gian trên tôi có đi chuộc lại chiếc túi thì chủ cửa hàng nói rằng vì chờ lâu chiếc túi của tôi giảm giá, do đó tôi phải bù thêm giá trị phần chênh lệch đó. Vậy cho tôi hỏi, trong trường hợp này tôi có phải trả thêm phí đối với tài sản cầm cố không? Câu hỏi của chi Tuyết đến từ Cần Thơ.

Hợp đồng cầm cố tài sản phát sinh quyền và nghĩa vụ với bên thứ ba khi nào?

Hợp đồng cầm cố tài sản phát sinh quyền và nghĩa vụ với bên thứ ba khi nào?

Hợp đồng cầm cố tài sản phát sinh quyền và nghĩa vụ với bên thứ ba khi nào? (Hình từ Internet)

Theo quy định tại Điều 310 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hiệu lực của cầm cố tài sản như sau:

- Hợp đồng cầm cố tài sản có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

- Cầm cố tài sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm bên nhận cầm cố nắm giữ tài sản cầm cố.

- Trường hợp bất động sản là đối tượng của cầm cố theo quy định của luật thì việc cầm cố bất động sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.

Theo đó, nếu tài sản là vật thì tài sản cầm cố có hiệu lực đối kháng hay nói cách khác là phát sinh quyền và nghĩa vụ với bên thứ ba kể từ thời điểm bên nhận cầm cố nắm giữ tài sản cầm cố.

Còn đối với tài sản là bất động sản thì việc cầm cố bất động sản thì thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ với người thứ ba là từ thời điểm đăng ký.

Bên nhận cầm cố có được cho thuê lại tài sản cầm cố không?

Căn cứ Điều 313 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Nghĩa vụ của bên nhận cầm cố
1. Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố; nếu làm mất, thất lạc hoặc hư hỏng tài sản cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố.
2. Không được bán, trao đổi, tặng cho, sử dụng tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác.
3. Không được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.

Theo đó, bên nhận cầm cố không được cho thuê tài sản cầm cố trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Trường hợp tài sản cầm cố là vật có nguy cơ bị giảm giá trị thì bên nhận cầm cố có phải thông báo cho bên cầm cố không?

Căn cứ Điều 31 Nghị định 21/2021/NĐ-CP hướng dẫn khoản 1 Điều 331 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Giao tài sản cầm cố
1. Thỏa thuận về giao tài sản cầm cố quy định tại khoản 1 Điều 311 của Bộ luật Dân sự có thể là việc bên cầm cố giao tài sản cầm cố cho bên nhận cầm cố giữ hoặc giao cho người thứ ba giữ. Bên nhận cầm cố có thể giữ tài sản cầm cố tại nơi có tài sản hoặc tại địa điểm do mình lựa chọn.
2. Trường hợp tài sản cầm cố là vật có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị thì bên nhận cầm cố đang giữ tài sản đó phải thông báo cho bên cầm cố và yêu cầu bên cầm cố cho biết cách giải quyết trong thời hạn hợp lý; nếu hết thời hạn đó mà bên cầm cố không trả lời thì bên nhận cầm cố thực hiện biện pháp cần thiết để ngăn chặn.
3. Trường hợp tài sản cầm cố là vật do người thứ ba giữ mà có nguy cơ bị mất, hư hỏng, mất giá trị hoặc giảm sút giá trị thì quyền và nghĩa vụ giữa người thứ ba và bên nhận cầm cố được thực hiện theo hợp đồng gửi giữ tài sản.
4. Quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này không áp dụng trong trường hợp vật cầm cố bị hao mòn tự nhiên.

Theo đó, việc xử lý tài sản cầm cố là vật có nguy cơ bị giảm giá trị thì cần xử lý như sau:

Trước hết, bên nhận cầm cố đang giữ tài sản đó phải thông báo cho bên cầm cố và yêu cầu bên cầm cố cho biết cách giải quyết trong thời hạn hợp lý;

Trong trường hợp nếu hết thời hạn chờ phản hồi của bên cầm cố mà bên cầm cố không trả lời thì bên nhận cầm cố thực hiện biện pháp cần thiết để ngăn chặn.

Đối chiếu với trường hợp của bạn, khi bạn thế chấp chiếc túi tại của hàng đó, chủ cửa hàng biết việc chiếc túi của bạn có nguy cơ bị giảm giá trị theo thời gian, nhưng lại không báo cho bạn mà đợi đến khi trả túi mới thông báo và bắt bạn trả phần chênh lệch là trái pháp luật và bạn không có nghĩa vụ phải thanh toán phần chênh lệch theo như yêu cầu của họ.

Cầm cố tài sản Tải về quy định liên quan đến Cầm cố tài sản:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
16 tuổi có được tự mang vàng đi cầm cố hay không? Cầm cố tài sản của người khác bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Bên cầm cố có được thay đổi tài sản cầm cố hay không? Bên nhận cầm cố có được cho mượn tài sản cầm cố hay không?
Pháp luật
Cầm cố tài sản có phải là biện pháp bảo đảm nghĩa vụ trả nợ trong giao dịch vay tiền không? Tài sản cầm cố do bên nào quản lý?
Pháp luật
Nhận cầm cố tài sản thì có được hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố không? Phương thức xử lý tài sản cầm cố?
Pháp luật
Giấy cầm xe máy, hợp đồng cầm xe máy là gì? Việc cầm xe máy chấm dứt trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Cá nhân có được quyền cầm cố tài sản hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật hay không?
Pháp luật
Cá nhân có được quyền cầm cavet xe máy của xe máy không chính chủ theo quy định của pháp luật hay không?
Pháp luật
Hiệu trưởng mang sổ đỏ của trường đi cầm cố để vay nặng lãi có được không? Hiệu trưởng sẽ bị xử lý như thế nào?
Pháp luật
Trường hợp tài sản cầm cố là vật có nguy cơ bị giảm giá trị thì bên nhận cầm cố có trách nhiệm gì?
Pháp luật
Nhà đầu tư có thể dùng cổ phần của mình để cầm cố được không? Cầm cố tài sản được pháp luật Việt Nam quy định như thế nào?
Pháp luật
Cầm cố tài sản là gì? Cửa hàng cầm đồ có quyền cho người khác thuê lại tài sản cầm cố hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cầm cố tài sản
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
1,953 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cầm cố tài sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cầm cố tài sản

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào