Trường hợp vay tài sản không lãi suất thì người vay phải trả lãi trong trường hợp nào? Cha mẹ vay nợ có được yêu cầu con trả thay hay không?

Cha mẹ vay nợ có được yêu cầu con trả thay hay không? Nếu như trong hợp đồng vay tài sản không thỏa thuận về lãi suất thì trong trường hợp nào người vay phải trả lãi? - Câu hỏi của anh Minh trung đến từ Phú Yên

Cha mẹ vay nợ có được yêu cầu con trả thay hay không?

Căn cứ vào Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định về hợp đồng vay tài sản như sau:

Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Như vậy, giao dịch vay tài sản là quan hệ dân sự được xác lập do thỏa thuận giữa các bên.

Trong đó, khi đến hạn trả, chỉ có bên vay mới có nghĩa vụ trả nợ. Nên trường hợp bố mẹ vay tiền thì chỉ phát sinh trách nhiệm trả nợ đối với bố mẹ mà không liên quan gì đến các người con (nếu các người con hoàn toàn không liên quan đến giao dịch vay này).

Ở đây cũng mở rộng thêm, giả sử trường hợp các con của bên vay tiền có cam kết bảo lãnh cho khoản vay này thì khi đó trách nhiệm pháp lý sẽ phát sinh theo quy định tại Điều 335 Bộ luật Dân sự 2015.

Cha mẹ vay nợ có được yêu cầu con trả thay hay không?

Cha mẹ vay nợ có được yêu cầu con trả thay hay không? (Hình từ Internet)

Nếu người vay không trả nợ thì người bảo lãnh có phải trả nợ thay không?

Căn cứ vào Điều 335 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về bảo lãnh như sau:

Bảo lãnh
1. Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
2. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.

Như vậy, khi đến hạn mà bên vay không trả nợ và các bên có cam kết bảo lãnh, thì bên bảo lãnh sẽ phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho bên vay.

Trường hợp vay tài sản không lãi suất thì người vay phải trả lãi trong trường hợp nào?

Đối với trường hợp vay không lãi suất, khoản 4 Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định:

Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Bên cạnh đó, Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.

Như vậy, dù hợp đồng vay hai bên thỏa thuận không có lãi nhưng đến khi hết thời hạn vay mà bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất là 10%/năm (khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015) trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

Hợp đồng vay tài sản Tải về quy định liên quan đến Hợp đồng vay tài sản:
Nghĩa vụ trả nợ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Trả nhiều lần khi vay nợ đến hạn được quy định như thế nào?
Pháp luật
Vay tiền mặt có được trả bằng tài sản khác không? Cho vay không thỏa thuận lãi suất thì được đòi tiền lãi tối đa bao nhiêu?
Pháp luật
Mẫu hợp đồng vay tài sản mới nhất là mẫu nào? Bên cho vay tài sản được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn không?
Pháp luật
Hợp đồng vay nợ không thỏa thuận thời hạn thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì thời điểm phát sinh nghĩa vụ trả nợ là khi nào?
Pháp luật
Nghĩa vụ trả nợ của người đang chấp hành hình phạt tù bị xử lý như thế nào? Ủy quyền cho người khác trả thay nợ khi đang chấp hành hình phạt tù được không?
Pháp luật
Thời gian chậm trả khoản vay khi khởi kiện tại Tòa án nhân dân được xác định như thế nào theo quy định?
Pháp luật
Mẫu giấy cam kết trả nợ mới nhất? Các lưu ý khi viết giấy cam kết trả nợ? Giấy cam kết trả nợ có hiệu lực trong trường hợp nào?
Pháp luật
Hướng dẫn mẫu giấy vay tiền mới nhất? Nội dung và điều kiện có hiệu lực của mẫu giấy vay tiền là gì?
Pháp luật
Cha mẹ vay nợ con cái có nghĩa vụ trả nợ thay không? Người vay nợ có được ủy quyền cho người khác trả nợ thay không?
Pháp luật
Người cho vay chết thì có đương nhiên được xóa nợ hay không? Người cho vay chết thì bên vay nợ có nghĩa vụ trả nợ cho ai?
Pháp luật
Chồng được vợ ủy quyền đứng tên vay nợ thì vợ có nghĩa vụ trả nợ chung hay không? Có được chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân nhằm trốn tránh trả nợ?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hợp đồng vay tài sản
Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
2,360 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hợp đồng vay tài sản Nghĩa vụ trả nợ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hợp đồng vay tài sản Xem toàn bộ văn bản về Nghĩa vụ trả nợ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào