Trường hợp người lao động chỉ biết năm sinh mà không biết tháng sinh thì thời điểm nghỉ hưu được tính như thế nào?

Tôi muốn hỏi về vấn đề nghỉ hưu. Cụ thể: Tôi là lao động nam, sinh năm 1962, tham gia BHXH từ tháng 1/2005 đến hết tháng 12/2021 là 17 năm, tôi có 2 vấn đề muốn hỏi: 1. Chỉ có năm sinh thì tính tháng nghỉ hưu như thế nào? 2. Nếu muốn nhận lương hưu trí thì đóng bù thêm thời gian và mức đóng như thế nào?

Căn cứ nào để xác định thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí khi không xác định được ngày, tháng sinh?

Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 135/2020/NĐ-CP thì thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí được quy định như sau:

- Thời điểm nghỉ hưu là kết thúc ngày cuối cùng của tháng đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.

Đối với trường hợp người lao động tiếp tục làm việc sau khi đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì thời điểm nghỉ hưu là thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

- Thời điểm hưởng chế độ hưu trí là bắt đầu ngày đầu tiên của tháng liền kề sau thời điểm nghỉ hưu.

- Trường hợp hồ sơ của người lao động không xác định được ngày, tháng sinh mà chỉ có năm sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh để làm căn cứ xác định thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí.

Như vậy, trong trường hợp không xác định được ngày, tháng sinh của người lao động thì lấy ngày 01/01 của năm sinh để làm căn cứ xác định thời điểm nghỉ hưu và hưởng chế độ hưu trí. Do đó, đối với người lao động nam sinh năm 1962 thì lấy ngày 01/01/1962 làm căn cứ xác định thời điểm nghỉ hưu.

Nghỉ hưu

Nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu được quy định như thế nào?

Theo Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 thì tuổi nghỉ hưu được quy định như sau:

- Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.

- Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.

- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

- Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

- Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Thời điểm nghỉ hưu và điều kiện được hưởng lương hưu đối với người lao động trong điều kiện lao động bình thường được quy định như thế nào?

Theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP thì người lao động nam có thời điểm sinh là 01/1962 thì thời điểm hưởng lương hưu là tháng 8/2022.

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 thì điều kiện hưởng lương hưu được quy định như sau:

- Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;

+ Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;

+ Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

+ Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

- Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác;

+ Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;

+ Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

- Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động thì được hưởng lương hưu.

- Điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.

Như vậy, đối với người lao động nam làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng lương hưu khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH và đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật. Cụ thể, đối với người lao động nam có thời điểm sinh là 01/01/1962 làm việc trong điều kiện bình thường thì khi muốn nghỉ hưu được hưởng lương hưu vào năm 2022 thì thời điểm nghỉ hưu phải là tháng 8/2022 khi đủ 60 tuổi 6 tháng và có thời gian đóng BHXH là đủ 20 năm.

Do đó, người lao động đã đóng BHXH được 17 năm tính đến tháng 12/2021 thì cứ tiếp tục đóng BHXH cho đến khi nghỉ hưu vào tháng 8/2022. Sau đó, khi người lao động nghỉ hưu thì tiến hành đóng BHXH 1 lần cho thời gian còn thiếu với mức đóng theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định 134/2015/NĐ-CP.

Nghỉ hưu
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tuổi nghỉ hưu của lao động nữ hiện nay là bao nhiêu? Lao động nữ cần đáp ứng các điều kiện gì để hưởng lương hưu?
Pháp luật
Cấp có thẩm quyền phải thông báo nghỉ hưu trước bao nhiêu tháng cho việc nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức cấp xã?
Pháp luật
Thời điểm nghỉ hưu của người quản lý doanh nghiệp nhà nước trùng với ngày nghỉ Tết Nguyên đán thì có được lùi thời điểm nghỉ hưu lại không?
Pháp luật
Điều kiện nghỉ hưu trước tuổi năm 2024 theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014 là gì? Tuổi hưu 2024 ra sao?
Pháp luật
Viên chức được nghỉ hưu ở tuổi cao hơn quy định khi đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu đúng không?
Pháp luật
Viên chức có học hàm Giáo sư được nghỉ hưu ở tuổi cao hơn với thời gian tối đa là 05 năm đúng không?
Pháp luật
Nghỉ hưu ở Hà Nội nhưng nhận lương hưu ở thành phố Hồ Chí Minh có được không? Thời điểm nghỉ hưu là gì?
Pháp luật
Làm việc nặng nhọc, độc hại có bắt buộc nghỉ hưu sớm? Tuổi nghỉ hưu của người lao động được pháp luật quy định thế nào?
Pháp luật
Thời điểm nào được ra quyết định nghỉ hưu cho người lao động? Tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường được quy định như thế nào?
Pháp luật
Trường hợp người lao động chỉ biết năm sinh mà không biết tháng sinh thì thời điểm nghỉ hưu được tính như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nghỉ hưu
Trần Huỳnh Thu Thảo Lưu bài viết
27,696 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nghỉ hưu
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào