Trường hợp nào thì việc chào bán chứng khoán ra công chúng bị đình chỉ? Trường hợp nào thì hủy bỏ đợt chào bán?

Tôi có một số thắc mắc về việc chào bán chứng khoán ra công chúng cụ thể như sau, khi nào thì việc chào bán chứng khoán ra công chúng bị đình chỉ? Khi nào thì đợt chào bán đó bị hủy bỏ? Việc chào bán chứng khoán ra công chúng bị đình chỉ hoặc hủy bỏ thì tổ chức phát hành chứng khoán có những trách nhiệm gì?

Trường hợp nào thì việc chào bán chứng khoán ra công chúng bị đình chỉ?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Chứng khoán 2019 thì việc đình chỉ chào bán chứng khoán ra công chúng sẽ được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện trong vòng tối đa là 60 ngày đối với các trường hợp sau đây:

- Hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có thông tin sai lệch, bỏ sót nội dung quan trọng có thể ảnh hưởng tới quyết định đầu tư và gây thiệt hại cho nhà đầu tư;

- Việc phân phối chứng khoán không thực hiện đúng quy định.

Tổ chức phát hành chứng khoán có trách nhiệm gì khi đợt chào bán chứng khoán ra công chúng bị đình chỉ?

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày đợt chào bán chứng khoán ra công chúng bị đình chỉ, tổ chức phát hành phải công bố việc đình chỉ chào bán chứng khoán ra công chúng theo phương thức công bố Bản thông báo phát hành trên 01 tờ báo điện tử hoặc báo in trong 03 số liên tiếp và phải thu hồi chứng khoán đã phát hành nếu nhà đầu tư có yêu cầu, đồng thời hoàn trả tiền cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật Chứng khoán 2019.

Việc đình chỉ chào bán chứng khoán ra công chúng được quy định như thế nào

Việc đình chỉ chào bán chứng khoán ra công chúng được quy định như thế nào?

Khi nào thì được hủy việc đình chỉ và tiếp tục chào bán chứng khoán ra công chúng?

Theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 27 Luật Chứng khoán 2019 thì khi những thiếu sót dẫn đến việc đình chỉ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng được khắc phục, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra văn bản thông báo hủy đình chỉ và chứng khoán được tiếp tục chào bán.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có thông báo hủy đình chỉ, tổ chức phát hành phải công bố việc hủy đình chỉ theo phương thức công bố Bản thông báo phát hành trên 01 tờ báo điện tử hoặc báo in trong 03 số liên tiếp.

Trường hợp nào thì việc chào bán chứng khoán ra công chúng bị hủy bỏ?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Chứng khoán 2019 thì việc hủy bỏ chào bán chứng khoán ra công chứng được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quyết định hủy bỏ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng trong các trường hợp sau đây:

- Hết thời hạn đình chỉ 60 ngày mà không khắc phục được những thiếu sót dẫn đến việc đình chỉ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng;

- Đợt chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng không đáp ứng được điều kiện về tỷ lệ tối thiểu là 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành được bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn của tổ chức phát hành, trường hợp vốn điều lệ của tổ chức phát hành từ 1.000 tỷ đồng trở lên, tỷ lệ tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành

- Đợt chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng nhằm mục đích huy động phần vốn để thực hiện dự án của tổ chức phát hành, cổ phiếu được bán cho các nhà đầu tư không đạt tối thiểu là 70% số cổ phiếu dự kiến chào bán.

Bên cạnh đó, đợt chào bán chứng khoán ra công chúng bị hủy bỏ theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Trách nhiệm công bố việc hủy bỏ chào bán của tổ chức đã phát hành được quy định như thế nào?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 28 Luật Chứng khoán 2019 thì trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày đợt chào bán chứng khoán ra công chúng bị hủy bỏ, tổ chức phát hành phải công bố việc hủy bỏ chào bán chứng khoán ra công chúng theo phương thức công bố trên 01 tờ báo điện tử hoặc báo in trong 03 số liên tiếp và phải thu hồi chứng khoán đã phát hành, đồng thời hoàn trả tiền cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày đợt chào bán bị hủy bỏ. Hết thời hạn này, tổ chức phát hành phải bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư theo các điều khoản đã cam kết với nhà đầu tư.

Như vậy, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thẩm quyền đình chỉ và hủy bỏ việc chào bán chứng khoán ra công chúng. Lưu ý, khi việc đình chỉ xảy ra, bên chào bán chứng khoán ra công chúng cần phải khắc phục các vấn đề dẫn đến đình chỉ trước khi bị hủy bỏ việc chào bán.

Chào bán chứng khoán
Hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tổ chức phát hành phải hoàn thành việc phân phối chứng khoán trong thời hạn bao lâu sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán?
Pháp luật
Doanh nghiệp chào bán chứng khoán ra công chúng phải phân phối chứng khoán trong thời gian tối đa bao nhiêu lâu?
Pháp luật
Tất cả số tiền thu được từ đợt chào bán chứng khoán của tổ chức phát hành nước ngoài phải chuyển vào tài khoản vốn phát hành chứng khoán đúng không?
Pháp luật
Công ty cổ phần chào bán chứng khoán ra công chúng bắt buộc phải có công ty chứng khoán tư vấn?
Pháp luật
Chào bán chứng khoán ra công chúng của công ty cổ phần có căn cứ vào vốn điều lệ của công ty không?
Pháp luật
Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng do ai cấp? Các hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng?
Pháp luật
Mẫu báo cáo số tiền thu được từ đợt chào bán chứng khoán mới nhất hiện nay? Tải mẫu báo cáo số tiền thu được từ đợt chào bán chứng khoán ở đâu?
phát hành chứng khoán
Công ty cổ phần có vốn điều lệ là 45 tỷ có đủ điều kiện để chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng không?
Pháp luật
Tổ chức phát hành trước khi chào bán chứng khoán ra công chúng không cần phải đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong trường hợp nào?
Pháp luật
Công ty đại chúng thực hiện công bố thông tin chào bán chứng khoán trên hệ thống IDS theo địa chỉ nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chào bán chứng khoán
2,866 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chào bán chứng khoán Hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào