Trường hợp nào thì tuyên bố chết? Thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố một người đã chết?

Con gái tôi bị mất tích trong một vụ tai nạn máy bay cách đây 03 năm, dù cơ quan chức năng cùng với đội hỗ trợ đã nỗ lực tìm kiếm từ hôm xảy ra tai nạn nhưng đến nay vẫn không có tin tức của con gái là còn sống hay đã chết. Chúng tôi cũng không còn hy vọng nên muốn yêu cầu tuyên bố chết đối với trường hợp con gái tôi có được hay không? Đến đâu để gửi yêu cầu tuyên bố chết?

Trường hợp nào thì tuyên bố đã chết?

Căn cứ Điều 71 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về các trường hợp mà người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết như sau:

“Điều 71. Tuyên bố chết
1. Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong trường hợp sau đây:
a) Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
b) Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
c) Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
d) Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật này.
2. Căn cứ vào các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết.
3. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.”

Theo đó, trường hợp con gái bạn đã mất tích trong một vụ tai nạn đã 03 năm từ ngày xảy ra tai nạn thì thuộc trường hợp tại điểm c khoản 1 Điều 71 Bộ luật Dân sự 2015, bạn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố chết đối với trường hợp này.

Thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố chết?

Thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố chết?

Thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố chết?

Về thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố chết được quy định tại khoản 4 Điều 27 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 như sau:

“Điều 27. Những yêu cầu về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
[...]
4. Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết.
[...]

Tại khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về thẩm quyền của toà án theo lãnh thổ, cụ thể:

Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
[...]
2. Thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
b) Tòa án nơi người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú, bị yêu cầu tuyên bố mất tích hoặc là đã chết có nơi cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó, yêu cầu tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;
c) Tòa án nơi người yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cư trú, làm việc có thẩm quyền hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Tòa án đã ra quyết định tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;
[...]”

Theo đó, đối với trường hợp con gái bạn thì bạn gửi yêu cầu đến Tòa án nơi cư trú cuối cùng của con gái bạn để yêu cầu tuyên bố chết.

Thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố một người đã chết?

Đối với thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố một người đã chết được quy định từ Điều 391 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 đến Điều 393 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, cụ thể:

“Điều 391. Quyền yêu cầu tuyên bố một người là đã chết
1. Người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người là đã chết theo quy định của Bộ luật dân sự.
2. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết thuộc trường hợp theo quy định của Bộ luật dân sự.”

Theo đó, kèm theo đơn yêu cầu tuyên bố chết thì người yêu cầu phải gửi kèm tài liệu, chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố chết là đã chết hoặc thuộc các trường hợp tại Điều 71 Bộ luật Dân sự 2015.

“Điều 392. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu tuyên bố một người là đã chết
1. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người là đã chết, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm thông tin về người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết.
2. Nội dung thông báo, việc công bố thông báo và thời hạn thông báo được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 388 của Bộ luật này.
3. Trong thời hạn thông báo, nếu người yêu cầu rút đơn yêu cầu hoặc người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết trở về và thông báo cho Tòa án biết thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu.
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn thông báo thì Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.”

Như vậy, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm thông tin về người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết, trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người là đã chết. Trong thời hạn thông báo, nếu người yêu cầu rút đơn yêu cầu hoặc người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết trở về và thông báo cho Tòa án biết thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn thông báo thì Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.

“Điều 393. Quyết định tuyên bố một người là đã chết
Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết; trong quyết định này, Tòa án phải xác định ngày chết của người đó và hậu quả pháp lý của việc tuyên bố một người là đã chết theo quy định của Bộ luật dân sự.”

Như vậy, nếu đơn yêu cầu được chấp nhận thì Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết; trong quyết định này, Tòa án phải xác định ngày chết của người đó và hậu quả pháp lý của việc tuyên bố một người là đã chết.


Tuyên bố một người là đã chết
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Biệt tích là gì? Khi nào thì người biệt tích được tuyến bố là đã chết? Quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích như thế nào?
Pháp luật
Ai có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người là đã chết? Khi nào được hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết?
Pháp luật
Chồng trở về sau khi bị tuyên bố là đã chết thì phát hiện vợ đã kết hôn với người khác thì quan hệ vợ chồng được giải quyết ra sao?
Pháp luật
Người chồng có được quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố chết đối với người vợ đã biệt tích 5 năm hay không?
Pháp luật
Người tuyên bố đã chết khi quay trở về có thể yêu cầu người đã hưởng tài sản thừa kế của mình trả lại tài sản hay không?
Pháp luật
Sau bao lâu thì có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố một người là đã chết đối với người đi tắm biển đã bị tuyên bố mất tích?
Pháp luật
Làm thế nào để yêu cầu Tòa án tuyên bố một người là đã chết? Quan hệ nhân thân của một người đã được Tòa án tuyên bố là đã chết giải quyết thế nào?
Pháp luật
Người mất tích thì làm giấy chứng tử như thế nào? Thủ tục đăng ký khai tử cho người mất tích được quy định như thế nào?
Pháp luật
Khi nào thì một người được tuyên bố chết? Hậu quả khi tuyên bố một người đã chết như thế nào? Thủ tục yêu cầu tuyên bố chết được quy định ra sao?
Pháp luật
Người mất tích 4 năm thì có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố người đó đã chết hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tuyên bố một người là đã chết
2,094 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tuyên bố một người là đã chết

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tuyên bố một người là đã chết

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào