Trường hợp nào thì Chánh án Tòa án ra quyết định thi hành án tử hình? Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm gì?

Cho chị hỏi các quy định liên quan đến thi hành án tử hình, cụ thể là: Ai có trách nhiệm trong việc tiếp nhận và chuyển thông tin đến các Cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam nhằm giải quyết các thủ tục liên quan đối với người bị thi hành án tử hình là người nước ngoài? Trường hợp nào thì Chánh án Tòa án ra quyết định thi hành án tử hình? Và cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm gì? Mong nhận được tư vấn, xin cảm ơn.

Ai có trách nhiệm trong việc tiếp nhận và chuyển thông tin đến các Cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam nhằm giải quyết các thủ tục liên quan đối với người bị thi hành án tử hình là người nước ngoài?

Căn cứ tại Điều 18 Nghị định 43/2020/NĐ-CP có quy định như sau:

"Điều 18. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao
Tiếp nhận và chuyển thông tin đến các Cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam nhằm giải quyết các thủ tục liên quan đối với người bị thi hành án tử hình là người nước ngoài theo quy định tại khoản 1, khoản 7 Điều 83 Luật Thi hành án hình sự năm 2019."

Như vậy, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm trong việc tiếp nhận và chuyển thông tin đến các Cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam nhằm giải quyết các thủ tục liên quan đối với người bị thi hành án tử hình là người nước ngoài đối với trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 7 Điều 83 Luật Thi hành án hình sự 2019, cụ thể như sau:

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thi hành án tử hình, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải thông báo cho thân nhân hoặc người đại diện của người bị thi hành án tử hình biết để làm đơn xin nhận tử thi của người đã bị thi hành án tử hình. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, đơn xin nhận tử thi của người bị thi hành án tử hình phải được gửi cho Chánh án Tòa án đã ra thông báo. Đơn xin nhận tử thi về mai táng phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ người nhận tử thi; quan hệ với người bị thi hành án; cam kết bảo đảm yêu cầu về an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường và tự chịu chi phí. Đơn phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú, trường hợp người bị thi hành án tử hình là người nước ngoài thì đơn phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan đại diện của nước mà người đó mang quốc tịch và phải được dịch sang tiếng Việt.

- Trường hợp cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu tổ chức việc mai táng người bị thi hành án tử hình thì sau 03 năm kể từ ngày thi hành án, thân nhân hoặc người đại diện của người đã bị thi hành án được làm đơn đề nghị cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi đã thi hành án cho nhận hài cốt. Đơn phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ người nhận hài cốt; quan hệ với người đã bị thi hành án; cam kết bảo đảm yêu cầu về an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường và tự chịu chi phí. Đơn phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú, trường hợp người bị thi hành án là người nước ngoài thì đơn đề nghị phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan đại diện của nước mà người đó mang quốc tịch và phải được dịch ra tiếng Việt. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đơn, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm xem xét giải quyết.

Trường hợp nào thì Chánh án Tòa án ra quyết định thi hành án tử hình?

Trường hợp nào thì Chánh án Tòa án ra quyết định thi hành án tử hình?

Trường hợp nào thì Chánh án Tòa án ra quyết định thi hành án tử hình?

Căn cứ theo Điều 83 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định thì:

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn xin nhận tử thi về mai táng của thân nhân hoặc người đại diện của người bị thi hành án tử hình, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án tử hình phải thông báo bằng văn bản về việc chấp nhận hay không chấp nhận cho nhận tử thi về mai táng. Nếu không chấp nhận cho nhận tử thi về mai táng thì nêu rõ lý do.

- Trước khi thi hành án tử hình 03 ngày làm việc, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án tử hình phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu biết để giải quyết việc cho nhận tử thi của người đã bị thi hành án tử hình về mai táng hoặc tổ chức việc mai táng người đã bị thi hành án tử hình.

- Trường hợp Chánh án Tòa án đã ra quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tử hình chấp nhận cho nhận tử thi của người đã bị thi hành án tử hình, nhưng trong quá trình triển khai thi hành án tử hình, Hội đồng thi hành án tử hình xét thấy việc cho nhận tử thi không bảo đảm an ninh, trật tự thì quyết định không cho nhận và thông báo bằng văn bản cho thân nhân của người đã bị thi hành án tử hình, đồng thời giao cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu tổ chức mai táng và báo cáo lại Chánh án Tòa án đã ra quyết định.

Như vậy, có 03 trường hợp mà Chánh án Tòa án ra quyết định thi hành án tử hình.

Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm gì?

Theo khoản 5 Điều 83 Luật Thi hành án hình sự 2019 có quy định về thời hạn về việc giao, nhận tử thi của người đã bị thi hành án tử hình và cơ quan thực hiện như sau:

- Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm thông báo cho người có đơn đề nghị ngay sau khi thi hành án để đến nhận tử thi về mai táng. Việc giao, nhận tử thi của người đã bị thi hành án tử hình phải được thực hiện trong thời hạn 24 giờ kể từ khi thông báo và do cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu thực hiện. Việc giao, nhận tử thi phải được lập thành văn bản, có chữ ký của bên giao và bên nhận. Hết thời hạn này mà người có đơn đề nghị không đến nhận tử thi thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm mai táng.

- Trường hợp thân nhân hoặc người đại diện của người bị thi hành án tử hình muốn nhận tro cốt của người bị thi hành án và tự chịu chi phí hỏa táng thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu bàn giao tử thi và hỗ trợ đưa tử thi về nơi hỏa táng.

Theo đó, trên đây là các quy định về trách nhiệm của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.

Thi hành án tử hình
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Đang nuôi con nhỏ có được hoãn thi hành án tử hình không? Ai có quyền ra quyết định thi hành án tử hình?
Pháp luật
Việt Nam chỉ áp dụng hình thức tử hình bằng tiêm thuốc độc đúng không? Quy trình thi hành án tử hình bằng tiêm thuốc độc thực hiện thế nào?
Pháp luật
Trường hợp nào thì Chánh án Tòa án ra quyết định thi hành án tử hình? Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm gì?
Pháp luật
Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao trong thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc được quy định như thế nào?
Pháp luật
Có áp dụng hình phạt tử hình đối với người chưa đủ 75 tuổi phạm tội mà thời điểm xét xử người đó đã đủ 75 tuổi trở lên?
Pháp luật
Thuốc sử dụng cho thi hành án tử hình do ai cấp? Chi phí mai táng người bị thi hành án tử hình gồm những khoản nào?
Pháp luật
Thời hạn ra quyết định thi hành án tử hình đối với người phạm tội bạo hành, giết trẻ em là bao lâu? Ai có thẩm quyền ra quyết định này?
Pháp luật
Mẫu Đơn xin nhận tử thi của người bị thi hành án tử hình mới nhất hiện nay? Hướng dẫn cách ghi?
Pháp luật
Thi hành án tử hình là gì? Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tử hình?
Pháp luật
Chỉ bản là gì? Hồ sơ thi hành án tử hình có bắt buộc phải có chỉ bản của người bị thi hành án tử hình không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thi hành án tử hình
1,070 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thi hành án tử hình

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thi hành án tử hình

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào